QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BÌNH
DƯƠNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 10 năm 2005 phê duyệt Chiến lược phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT
ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến
năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND7
ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII - kỳ họp lần thứ
10 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan
điểm và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
Công nghệ thông tin là công cụ quan
trọng để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Ứng dụng công nghệ thông tin để giúp các doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu của quá trình hội
nhập.
Phát triển công nghệ thông tin phải
gắn với quá trình đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách hành chính và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Phát triển
công nghệ thông tin theo cơ cấu, quy mô hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương theo định hướng phát triển Bình
Dương trở thành thành phố loại 1, theo kịp khả năng và trình độ phát triển thông
tin của quốc gia, của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cần
được ưu tiên phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, cho phép quản lý và khai
thác hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin là yếu tố quyết định đối với việc phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh Bình Dương.
Công nghiệp công nghệ thông tin là
ngành kinh tế được ưu tiên, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy
các ngành, các lĩnh vực cùng phát triển. Khai thác triệt để các lợi thế, đặc
biệt là thế mạnh về tiềm năng nguồn nhân lực dồi dào, thu hút đầu tư và phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin một cách có hiệu quả.
2. Mục tiêu phát
triển đến 2010, định hướng đến năm 2015
Mục tiêu phát triển là đưa công nghệ
thông tin trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thông tin trong xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Triển khai chính quyền điện tử và cung cấp nhiều
dịch vụ công. Giai đoạn 2011 - 2015, Bình Dương giữ vững là tỉnh ở tốp 5 của cả
nước về phát triển công nghệ thông tin, chuẩn bị các điều kiện để Bình Dương trở
thành thành phố điện tử năm 2020.
Phấn đấu tỷ lệ chi ngân sách cho công nghệ thông
tin đạt ít nhất 1,2% so với tổng chi ngân sách của tỉnh tính bình quân cho cả giai
đoạn 2008 - 2015 với cơ cấu các khoản chi cho công nghệ thông tin bao gồm: Ít
nhất 10% cho phát triển nhân lực công nghệ thông tin, 30% cho phần mềm và cơ sở
dữ liệu, phần còn lại dành cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật và các chi phí khác.
a) Mục tiêu về ứng dụng công nghệ
thông tin
Năm 2010: Tỷ lệ các Sở, ban, ngành có Website và hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành đạt
50%; đến năm 2015 đạt 100%.
Năm 2010: Ít nhất 4 dịch vụ công mức độ 3 và 07 cơ
sở dữ liệu trọng điểm; năm 2015: Ít nhất 10 dịch vụ công mức độ 3 trở lên và 12 cơ sở dữ liệu trọng điểm.
Năm 2010: 100% các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp, các cơ sở y tế có mạng nội bộ và kết nối Internet băng rộng;
100% các trường từ tiểu học trở lên có máy tính và kết nối Internet băng rộng; 40% cán bộ nhân viên y tế biết sử dụng máy tính vào
nghiệp vụ y tế, 40% giáo viên thực hiện giáo án điện tử; đến năm 2015 cả đội
ngũ này đạt tỷ lệ 80%.
Năm 2010: Trên 40% doanh nghiệp có Website, 15% doanh
nghiệp sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp, quản lý bán hàng, điều khiển sản
xuất (ERP, CRM); đến năm 2015, tỷ lệ này là 85% và 65%.
b) Mục tiêu xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin
- Năm 2010: Có 100% các xã có điểm truy cập
Internet.
- Năm 2015: Mạng chuyên dụng cáp quang đến các xã,
phường, thị trấn. Cổng giao dịch điện tử và cổng thông tin thương mại điện tử
của tỉnh hoạt động có hiệu quả.
c) Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin
Năm 2010: 100% cán bộ công chức chuyên môn biết sử
dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ; đào tạo khoảng 1.100 người có trình
độ đại học, cao đẳng; 100% các cơ quan đơn vị có mạng nội bộ (LAN) và cán bộ
chuyên trách hoặc bán chuyên trách về công nghệ thông tin; các cơ quan đơn vị
xây dựng, duy trì cơ sở dữ liệu dùng chung đều có bộ phận chuyên trách, có lãnh
đạo công nghệ thông tin (CIO).
Năm 2015: Đào tạo khoảng 1.500 người có trình độ
đại học, cao đẳng.
d) Mục tiêu phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin
Năm 2010: Phát triển thêm 9 - 10 nhà máy sản xuất
phần cứng về điện tử, tin học và truyền thông; có 1 - 2 trung tâm phần mềm của
tỉnh có thương hiệu.
Năm 2015: Phát triển 10 - 15 nhà máy sản xuất phần
cứng về điện tử, tin học và truyền thông; có 6 - 10 trung tâm phần mềm của tỉnh
có thương hiệu.
3. Tầm nhìn đến 2020
a) Định hướng phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin
Mở rộng tuyến cáp quang kết nối tới
xã, phường, thị trấn; 100% Uỷ ban
nhân dân cấp xã có mạng nội bộ (LAN).
Trung tâm Tư vấn – phát triển
công nghệ thông tin và viễn thông trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trở thành một trung tâm mạnh,
đủ sức phục vụ các nhu cầu cung cấp các dịch vụ Internet, phát triển
các ứng dụng, quản trị các hệ thống mạng riêng ảo (VPN).
Mạng không dây phát triển mạnh đưa
các ứng dụng Chính phủ điện tử và thương mại điện tử vào cuộc sống.
b) Định hướng phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin
Thực hiện chính quyền điện tử;
Thực hiện công dân điện tử;
Phát triển thương mại điện tử;
Thực hiện trường học điện tử;
Thực hiện bệnh viện điện tử;
Các dịch vụ công nghệ thông tin
khác.
c) Định hướng phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin
Có chương trình đào tạo tin học cho
cán bộ công chức, viên chức trong tỉnh, tạo nguồn nhân lực cán bộ có trình độ
công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Có kế hoạch đào tạo kiến thức chuyên
sâu cho bộ phận chuyên viên công nghệ thông tin của tỉnh.
Thúc đẩy các quan hệ hợp tác trong
nước và quốc tế về đào tạo công nghệ thông tin, xây dựng các cơ sở đào tạo công
nghệ thông tin đạt trình độ tiên tiến trong khu vực phía Nam.
Tiếp tục mở rộng cộng tác với các đơn
vị đào tạo trong và ngoài nước nhằm thu hút và tập hợp các tài nguyên, khả năng,
kỹ năng và kiến thức chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực cũng như tăng cường kế
hoạch phối hợp hoạt động hiệu quả giữa các trung tâm đào tạo, các trường đại học trong và ngoài địa bàn.
Hoàn thiện các chính sách, chế
độ ưu đãi để thu hút cán
bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ về công nghệ thông tin về tỉnh làm
việc và cộng tác.
d) Định hướng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Kêu gọi và khuyến khích tiếp tục đầu
tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trong tỉnh.
Công nghiệp công nghệ thông tin và
truyền thông dần trở thành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng bình quân 20 – 25%/năm; góp phần đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Công nghiệp phần cứng phát triển
mạnh, đặc biệt công nghiệp phụ trợ.
Ưu tiên xuất khẩu sản phẩm công nghiệp phần cứng; chủ động khai thác các nguồn
vốn trong và ngoài nước, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin.
Phát triển công nghiệp phần mềm chú
trọng công nghiệp nội dung số, phục vụ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội
trong nước và xuất khẩu; phát huy hiệu quả hoạt động của các
trung tâm phần mềm.
II. Nội
dung quy hoạch
1. Quy hoạch phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin
a) Tạo môi trường cho phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin
Kiện toàn tổ chức và xây dựng chính
sách về công nghệ thông tin.
Nghiên cứu xây dựng các biểu mẫu điện
tử thống nhất, tuân theo các quy định của pháp luật, phù hợp với xu thế cải
cách hành chính, đáp ứng được các yêu cầu.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
vai trò và ý nghĩa thực tiễn của công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế -
xã hội.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan Đảng, đoàn thể và các cơ quan hành chính nhà nước
Tiếp tục tin học hóa trong quản
lý hành chính nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan Đảng, đoàn thể và các Sở, ban, ngành, huyện thị xã.
Xây dựng và nâng cấp 19 cơ sở dữ liệu
trọng điểm, đồng thời thiết kế xây dựng phần mềm quản lý từng cơ sở dữ liệu.
Trong đó, giai đoạn 2008 - 2010, tập trung xây dựng và nâng cấp 7 cơ sở dữ liệu
trọng điểm; giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng thêm 12 cơ sở
dữ liệu trọng điểm.
Xây dựng 12 dịch vụ công trọng
điểm, đồng thời thiết kế xây dựng phần mềm quản lý, khai thác từng dịch vụ công
đó. Trong đó, giai đoạn 2008 - 2010, tập trung xây dựng và nâng cấp 04 dịch vụ
công trọng điểm; giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng thêm 08
dịch vụ công.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo
- Giai đoạn 2008 – 2010: Đảm bảo 100%
cán bộ và giáo viên trung học phổ thông trở lên được đào
tạo cơ bản về công nghệ thông tin và ứng dụng thành thạo các chương trình quản
lý và các chương trình phục vụ giảng dạy.
Có 50% học sinh trung học cơ sở có thể sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và khai thác Internet.
Đảm bảo 100% trường đại học, cao đẳng, trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh có trang thông tin điện tử.
Tiếp tục trang bị hệ thống máy tính
cho tất ca các trường học
từ tiểu học trở lên để làm nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ giảng dạy và học tập. Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, các phần mềm hỗ trợ cho việc học tập của học sinh,
sinh viên.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Tiếp tục đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm
hỗ trợ quản lý, các chương trình quản lý và xây dựng giáo án điện tử, ngân hàng
đề thi; đưa công nghệ thông tin trở thành công cụ đắc lực
phục vụ tốt cho việc giảng dạy các môn khoa học khác. Không ngừng xây dựng phát
triển hệ thống các cơ sở dữ liệu của ngành, phát triển trang thông tin điện tử
của ngành, của các trường.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực y tế
Tất cả các bệnh viện cấp tỉnh, các
bệnh viện tuyến huyện và các trung tâm y tế đều được trang bị máy tính phục vụ chuyên
môn; xây dựng được mạng nội bộ và kết nối Internet băng rộng.
Xây dựng và triển khai hệ thống thông
tin quản lý bệnh viện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Trên 80% cán bộ, y bác sĩ trong các
bệnh viện tỉnh, trên 60% cán bộ, y bác sĩ trong các bệnh viện, phòng khám
đa khoa khu vực và trung tâm y tế huyện được đào tạo cơ bản về
tin học, đào tạo nghiệp vụ chung.
Mạng y tế được triển khai với
những công nghệ mới để có thể thực hiện các hội nghị truyền hình, hội chẩn và
khám chữa bệnh từ xa. Sở Y tế và bệnh viện tuyến tỉnh có Website.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
xã hội
Ứng dụng và khai thác công nghệ thông
tin phục vụ công tác truyền thông, thông tin tuyên truyền; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người
dân ở nông thôn và các khu công nghiệp.
Đưa Internet về nông thôn, các khu
công nghiệp để góp phần đắc lực trong việc nâng cao dân trí, người dân nhanh
chóng tiếp cận với thông tin mới nhất: Thông tin khoa học công nghệ, thông tin
văn hóa, thông tin thời sự, thông tin mùa vụ, thông tin giống cây trồng vật
nuôi, phòng chống dịch bệnh.
Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ công
nghệ thông tin hỗ trợ giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội, xây dựng Website của Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội nhằm cung cấp thông tin về lao động việc làm, xây dựng sàn giao dịch điện tử về giải quyết việc làm.
Ban hành các quy định và tiêu chuẩn
cụ thể đối với các đối tượng bắt buộc sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông như: Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học phổ
thông. Đối với các đối tượng không bắt buộc, tỉnh cần có chính sách khuyến khích
họ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quốc phòng – an ninh
Thực hiện các quy định, quy chế an
toàn bảo mật thông tin. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo
các yêu cầu về quốc phòng - an ninh.
Xây dựng các phương án dự phòng cho
các hệ thống thông tin trọng yếu.
g) Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
vai trò và ý nghĩa thực tiễn của công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất
kinh doanh; phổ cập nâng cao kỹ năng ứng dụng khai thác
công nghệ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho ứng
dụng công nghệ thông tin: Ứng dụng trong quản lý và tác
nghiệp; ứng dụng trong quảng bá thương hiệu, sản phẩm và
xúc tiến thương mại; ứng dụng trong điều khiển, đo lường,
quản lý chất lượng.
2. Quy
hoạch phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Phát triển mạng viễn thông và
Internet
Xây dựng hạ tầng viễn thông và Internet,
đặc biệt là Internet băng rộng (ADSL) để đưa ứng dụng công nghệ thông tin đến
mọi tầng lớp nhân dân.
b) Phát triển mạng nội bộ (LAN) tại các cơ quan Sở, ban, ngành
Lập phương án, kế hoạch cụ thể cho việc nâng cấp và xây dựng mới hệ thống mạng nội
bộ (LAN) tại các cơ quan nhà nước cấp
huyện và cấp tỉnh.
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng chuyên
dụng của Bình Dương
Xây dựng mạng
chuyên dụng để đáp ứng các giao dịch trực tuyến giữa các cơ quan hành chính
nhà nươc trên địa bàn tỉnh với người dân và doanh nghiệp (G2C, G2B); giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau (G2G) thông qua chương trình tác nghiệp, các dịch
vụ công trong nền hành chính điện tử của chính quyền điện tử. Trong quá trình
xây dựng mạng chuyên dụng phải song song xây dựng, phát triển hệ thống các cơ
sở dữ liệu và hệ thống các dịch vụ công.
d) Nâng cấp và phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu
Khi mạng chuyên dụng và các cơ sở dữ liệu đã từng bước được xây dựng,
cần đầu tư nâng cấp và phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu
để tích hợp với cổng giao tiếp điện tử, kết
nối các hệ thống cơ sở dữ liệu, tích hợp hệ thống các dịch
vụ công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác
thông tin.
đ) Trang bị hệ thống máy tính cho các
đơn vị trong tỉnh
Đầu tư trang bị máy tính, kết nối mạng
nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN) và các trang thiết bị tin học hỗ trợ dạy và học
trong hệ thống giáo dục; đầu tư trang thiết bị tin học,
kết nối mạng LAN, WAN phục vụ y tế; đầu tư trang thiết bị tin học và kết nối
LAN, Internet cho doanh nghiệp.
e) Quy hoạch xây dựng cổng giao tiếp điện tử của tỉnh
Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh được
xây dựng và phát triển từ mô hình Chính phủ điện tử:
- Cung cấp thông tin giới thiệu về
tỉnh, kêu gọi đầu tư, phát triển du lịch, góp phần xúc tiến thương mại, thúc đẩy
quá trình hội nhập trong nước và quốc tế;
- Đáp ứng các nhu cầu về thông tin
công cộng của mọi đối tượng nhân dân;
- Thực hiện các giao tiếp và giao dịch
điện tử với người dân, với doanh nghiệp thông qua hệ thống các dịch vụ công;
- Đẩy mạnh hoạt động giao dịch thương
mại với sàn giao dịch thương mại điện tử.
3. Quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
a) Nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của tỉnh
Dự báo đến năm 2015, Bình Dương cần
đào tạo, thu hút khoảng 2.700 cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (khoảng
50% có trình độ cao đẳng, đại học) và
1.480 cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO).
b) Đào tạo công nghệ thông tin cho
cán bộ, công chức, viên chức
Tổ chức các chương trình đào tạo thiết
thực và phù hợp với từng loại đối tượng; nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin cho 100% cán bộ,
công chức, viên chức theo các mức độ và lĩnh
vực chuyên môn khác nhau.
Cử cán bộ đi đào tạo và thu hút lực
lượng kỹ sư công nghệ thông tin trẻ đã được đào tạo chính quy, bố trí vào các vị trí chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan đơn
vị.
Đến năm 2015: 100% cơ quan đơn vị từ cấp huyện, cấp tỉnh có đội ngũ
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Trong đó, đối với
các cơ quan đơn vị cấp tỉnh cần có ít nhất 01 trình độ cao
đẳng, đại học, 02 trình độ trung cấp
hoặc kỹ thuật viên công nghệ thông tin. Đối với cấp huyện cần có ít nhất 01 trình
độ cao đẳng, 02 trình độ trung cấp hoặc kỹ
thuật viên công nghệ thông tin.
Từ năm 2011 - 2015: 100% cơ quan đơn
vị cấp tỉnh, cấp huyện cần có cán bộ lãnh đạo công nghệ
thông tin (CIO), đặc biệt là các Sở, ngành. Đào tạo phổ cập công nghệ thông tin
cho cán bộ cấp xã; đảm bảo 100% cán bộ đều biết sử dụng
máy vi tính, có trình độ A, B, trung cấp hoặc kỹ thuật viên công nghệ thông
tin.
c) Nâng cấp hệ thống trường, trung
tâm, cơ sở đào tạo công nghệ thông tin
Khuyến khích, tạo điều kiện cho hoạt động của
các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh; đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên để nâng
cao số lượng, chất lượng đào tạo công nghệ thông tin. Bên cạnh đó
cần đầu tư phát triển đào tạo công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục phổ
thông.
d) Nâng cấp và phát triển trung tâm trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông
Đầu tư, nâng cấp trung tâm trực thuộc Sở Thông tin
và Truyền thông để thực hiện các chức năng:
- Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo Sở
Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành về những vấn đề liên quan đến công nghệ thông
tin và truyền thông;
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
phổ cập công nghệ thông tin trong toàn tỉnh; đào tạo chuyên sâu, đào tạo đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin. Ngoài
ra sẽ mở rộng thêm các loại hình liên kết đào tạo trong nước và quốc tế;
- Phát triển phần mềm, chuyển giao
công nghệ, làm tiền đề cho bước phát triển ngành kinh tế mũi nhọn trong tương
lai;
- Làm nòng cốt triển khai và hỗ trợ
cho các dự án công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh;
- Thực hiện các dịch vụ khác về công
nghệ thông tin và truyền thông.
đ) Đào tạo công nghệ thông tin cho
các đối tượng trong xã hội
Nâng cao chất lượng đào tạo về công
nghệ thông tin ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; thúc đẩy các loại
hình đào tạo phi chính quy, hướng nghiệp thực hành; hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực. Xã hội hóa việc đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin.
Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách
khuyến khích và hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến thức công nghệ thông tin
trong toàn xã hội; tạo điều kiện và môi trường hấp dẫn để
thu hút các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là con em của tỉnh ở nước
ngoài mang tri thức, công nghệ và đầu tư đóng góp tích cực vào quá trình phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.
e) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin trong quốc phòng - an ninh
Tỉnh tạo điều kiện ưu tiên cho các
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quốc phòng - an ninh.
Sở Thông tin và Truyền thông chuẩn bị phương tiện và nội dung, đề xuất tổ chức
diễn tập ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai và
các hoạt động đặc thù.
4. Quy
hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
a) Công nghiệp phần cứng
Đào tạo số lượng lớn công nhân kỹ thuật
công nghệ thông tin có tay nghề đạt yêu cầu, có tác phong
công nghiệp. Tạo môi trường thu hút và khuyến khích đầu tư công nghệ cao
trong công nghiệp phần cứng.
b) Công nghiệp phần mềm
Tích cực đào tạo nguồn nhân lực cho
phát triển công nghiệp phần mềm. Ban hành cơ chế,
chính sách tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút được các chuyên gia giỏi, có được 5 - 7 công ty phần mềm trong đó có 1 - 2 công
ty làm gia công phần mềm cho nước ngoài. Nghiên cứu khả năng
xây dựng Công viên phần mềm Bình Dương.
c) Công nghiệp nội dung số
Tích cực đào tạo nguồn nhân lực có
kỹ năng công nghệ thông tin và có kiến thức về văn hóa, lịch sử, nghệ thuật của
tỉnh. Tạo điều kiện xây dựng các sản phẩm nội dung số đặc trưng của tỉnh.
d) Dịch vụ công nghệ thông tin
Phát triển các loại hình dịch vụ công nghệ thông
tin:
- Cung cấp và bảo trì, bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin;
- Tư vấn - thiết kế các dự án,
xây dựng dự án khả thi;
- Cung cấp phần mềm quản lý doanh nghiệp
và các giải pháp ứng dụng, triển khai và phát triển công nghệ thông tin;
- Cung cấp và đào tạo nguồn nhân lực;
- Các dịch vụ phục vụ thương mại điện
tử;
- Lưu trữ, cho thuê kho lưu trữ trên
mạng và xử lý dữ liệu.
5. Dự toán
ngân sách chi thường xuyên
Dự toán ngân sách chi thường xuyên
cho công nghệ thông tin đảm bảo duy trì, quản lý cổng giao tiếp điện tử,
sàn giao dịch thương mại điện tử, trung tâm tích hợp dữ liệu, thuê đường truyền
Internet, thuê chỗ đặt máy chủ, thuê và duy tu bảo dưỡng mạng dùng riêng, mua sắm
phần mềm tác nghiệp.
6. Phân kỳ kinh phí:
Kinh phí thực hiện quy hoạch bao gồm: Kinh phí Trung
ương, kinh phí tỉnh, kinh phí hợp tác liên doanh và kinh phí các thành phần
kinh tế khác.
- Giai đoạn 2008 – 2010: 225,05 tỷ đồng
- Giai đoạn 2011 – 2015: 311,37 tỷ đồng
Tổng hợp giai đoạn 2008 – 2015: 536,42 tỷ đồng
III.
Giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Nâng cao
nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin
Nâng cao nhận thức của các cơ quan Đảng và Nhà nước về vai trò động lực của công nghệ thông tin
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý;
Nâng cao nhận thức trong cộng đồng
doanh nghiệp về vai trò động lực của công nghệ thông tin trong môi trường
cạnh tranh, hội nhập;
Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về vai trò của công nghệ
thông tin trong việc hình thành xã hội thông tin.
2. Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Có chính sách khuyến khích, ưu đãi
đầu tư, thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, trong nước và trong tỉnh đầu tư vào
công nghệ thông tin, phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn
bản pháp quy, tạo cơ chế thông thoáng,
một cửa, công khai, minh bạch, giải quyết nhanh
chóng các thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận
lợi và môi trường tốt cho việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin.
Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị
trường công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra tại địa bàn tỉnh.
3. Huy động vốn
đầu tư
a) Vốn từ ngân sách
Hàng năm tỉnh dành kinh phí thoả
đáng để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà nước và đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động vốn đầu tư nước ngoài
Xây dựng cơ chế thông thoáng, một cửa,
giải quyết thủ tục thật nhanh chóng, để thu hút các dự án đầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh. Xây
dựng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực ngành
nghề với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của nhà nước, đồng thời
thể hiện một số ưu đãi riêng của tỉnh; chú trọng các hình
thức đầu tư mới, gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư.
Sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách Trung
ương đầu tư thông qua các dự án trọng điểm của quốc gia và theo ngành dọc thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Huy động vốn trong dân và các doanh
nghiệp
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin để huy động vốn từ xã hội đầu tư vào công nghệ
thông tin.
Ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn tham gia các dự án công nghệ thông
tin của tỉnh để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư nâng cao
trình độ, công nghệ.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để
thu hút đầu tư nước ngoài về lĩnh vực công nghệ thông tin vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển
và nuôi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Hoàn thiện chính sách ưu đãi,
thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Đầu tư, nâng cấp
trung tâm trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông; đảm bảo đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin.
Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo công
nghệ thông tin, trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn
tỉnh. Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước để nâng cao chất lượng đào tạo.
Từng bước xã hội hóa việc đào tạo nguồn
lực công nghệ thông tin, nhằm thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
5. Các giải
pháp khác
Tăng cường năng lực và hiệu quả quản
lý nhà nước;
Nhóm giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin;
Nhóm giải pháp khoa học và công nghệ;
Tăng cường hợp tác, liên kết trong
và ngoài nước về công nghệ thông tin;
Nhóm giải pháp thúc đẩy hình thành
và phát triển thị trường;
Nhóm giải pháp về môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghiệp công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch đã được
phê duyệt; đánh giá rút kinh nghiệm từng giai đoạn thực hiện quy hoạch để có kế
hoạch điều chỉnh và bổ sung các chỉ tiêu trong kế hoạch 5 năm và hàng năm theo
đúng định hướng quy hoạch đề ra; định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cân đối,
bố trí vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ, giám sát việc thực
hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm nguồn ngân
sách Nhà nước cấp cho chương trình công nghệ thông tin tỉnh theo kế hoạch 5 năm
và hàng năm.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các
phòng chức năng và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện quy hoạch
theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.