ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2460/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
07 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1168/2015/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt
Chương trình cung cấp Dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
08/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn
thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết danh mục, đối tượng thụ hưởng, phạm vi, chất lượng, giá cước, khung giá cước
sử dụng và mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 973/TTr-STTTT ngày 29/6/2016, về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020”.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo theo quy định tình hình
triển khai và kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Ban Chỉ huy PCTT-TKCN; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông, Đài Thông tin Duyên hải
Thanh Hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2460/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động triển khai kịp thời,
hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nội dung của Chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình VTCI) trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1168/2015/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ của
các sở, ngành, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có
liên quan để tổ chức triển khai đồng bộ, nhằm đảm bảo hiệu quả trong triển khai
thực hiện.
2. Yêu cầu
- Đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn
thông tiên tiến, hiện đại, đồng bộ với quy hoạch phát triển viễn thông quốc
gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tại các địa phương; tuân thủ Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
- Các nội dung hỗ trợ cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp viễn thông, người dân phải đảm bảo đúng đối tượng,
định mức theo quy định.
- Việc triển khai kế hoạch cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích phải được kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ,
tuân thủ các quy định của Nhà nước.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Triển khai, thông tin
tuyên truyền Chương trình VTCI:
1.1. Tổ chức Hội nghị triển
khai Chương trình VTCI:
a) Tổ chức Hội nghị cấp tỉnh
triển khai Chương trình VTCI:
- Nội dung: Tổ chức hội nghị
triển khai các văn bản pháp luật của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông,
các bộ, ngành liên quan, văn bản của UBND tỉnh về triển khai Chương trình VTCI
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng tham dự: Lãnh đạo
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Lãnh đạo UBND cấp huyện; phòng
VH&TT, phòng LĐTB&XH cấp huyện; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; các cơ quan báo chí; doanh nghiệp viễn
thông, Đài Thông tin Duyên hải Thanh Hóa.
- Tổng số đại biểu dự kiến: 200
người.
- Thời gian: 01 ngày (Quý III
năm 2016).
- Địa điểm: Thành phố Thanh
Hóa.
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Phối hợp: Ban quản lý Chương
trình VTCI.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
b) Tổ chức hội nghị tập huấn về
công tác tuyên truyền, triển khai Chương trình VTCI cho cán bộ đài truyền thanh
cấp xã:
- Nội dung: Triển khai các văn
bản pháp luật của Chính phủ, của Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên
quan, văn bản của UBND tỉnh về triển khai Chương trình VTCI đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh. Hướng dẫn biên tập, viết tin bài tuyên truyền các nội dung Chương
trình VTCI.
- Đối tượng tập huấn: Cán bộ
khai thác, vận hành Đài truyền thanh cấp xã.
- Số lớp tập huấn: 10 lớp (120
người/lớp).
- Thời gian tập huấn: 03 ngày/lớp.
- Thời gian thực hiện: Năm
2017.
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Phối hợp: UBND cấp huyện.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
c) Tổ chức Hội nghị tổng kết
Chương trình VTCI:
- Nội dung: Tổ chức hội nghị tổng
kết Chương trình VTCI đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng: Lãnh đạo Bộ
TT&TT, lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; lãnh
đạo UBND cấp huyện; phòng VH&TT, phòng LĐTB&XH cấp huyện; Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; các cơ quan báo
chí; doanh nghiệp viễn thông; các đơn vị liên quan.
- Tổng số đại biểu dự kiến: 150
người.
- Thời gian hội nghị: 01 ngày
(Quý IV năm 2020).
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
1.2. Tổ chức thông tin,
tuyên truyền trên các báo, đài của tỉnh và hệ thống truyền thanh cơ sở:
a) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh:
- Nội dung thực hiện: Xây dựng
các chuyên mục, phóng sự, bản tin tuyên truyền về Chương trình VTCI.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016
- 2020.
b) Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa
và Đời sống:
- Nội dung thực hiện: Xây dựng
các chuyên mục, chuyên trang, phóng sự, tin bài, các bài viết để tuyên truyền
Chương trình VTCI đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016
- 2020.
c) Tuyên truyền qua hệ thống
Đài truyền thanh cơ sở:
- Nội dung thực hiện: Biên tập,
phát sóng các tin bài tuyên truyền về Chương trình VTCI phù hợp với tình hình,
đặc điểm của nhân dân ở từng địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016
- 2020.
- Chủ trì thực hiện: UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Hỗ trợ thiết lập hạ tầng
viễn thông:
2.1. Nội dung thực hiện:
a) Khảo sát, lập Danh mục, sơ bộ
Tổng mức đầu tư và thuyết minh các dự án thiết lập hạ tầng viễn thông, lộ trình
triển khai hàng năm bao gồm hệ thống truyền dẫn băng rộng, mạng truy nhập băng
rộng cố định và di động trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chương trình VTCI.
- Chủ trì: Các doanh nghiệp viễn
thông.
- Phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông; UBND cấp huyện; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí của
các doanh nghiệp.
b) Căn cứ kết quả đăng ký của
các doanh nghiệp viễn thông, đề xuất của các đơn vị, Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện rà soát, lựa chọn, tổng hợp Danh mục, sơ bộ Tổng mức đầu tư và
thuyết minh các dự án thiết lập hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Chương trình VTCI, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Thông tin
và Truyền thông.
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Phối hợp thực hiện: Doanh
nghiệp viễn thông; UBND cấp huyện; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh.
2.2. Thời gian thực hiện:
- Năm 2016, lập danh mục đầu tư
các dự án khởi công giai đoạn 2016-2018: Hoàn thành trước tháng 15/7/2016.
- Năm 2018, lập danh mục đầu tư
các dự án khởi công giai đoạn 2019-2020: Theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
3. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ
Viễn thông công ích:
3.1. Đăng ký hỗ trợ:
- Các đối tượng được thụ hưởng
quy định tại điểm đ, g, h, i Khoản 1, Điều 9, Thông tư 08 thực hiện đăng ký hỗ
trợ với doanh nghiệp viễn thông hoặc Trung tâm viễn thông cấp huyện theo Mẫu 01/DV Thông tư 08.
- Các doanh nghiệp viễn
thông hướng dẫn đối tượng thụ hưởng đăng ký hỗ trợ, tiếp nhận bản đăng ký và bản
sao các giấy tờ liên quan theo quy định của Chương trình VTCI, kiểm tra để đảm
bảo đúng đối tượng thụ hưởng theo quy định.
3.2. Lập danh sách đối tượng
thụ hưởng đăng ký hỗ trợ:
- Các doanh nghiệp viễn thông lập
danh sách đối tượng thụ hưởng đề nghị xác nhận theo các phụ biểu tại Mẫu 02/DV Thông tư 08 gửi Sở Thông tin và
Truyền thông. Việc lựa chọn hỗ trợ cho thuê bao hoặc gói cước hoặc kênh thuê
riêng hoặc kênh chương trình theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 11, Thông
tư 08.
- Đài Thông tin Duyên hải Thanh
Hóa lập danh sách các đối tượng được thụ hưởng quy định tại điểm e, Khoản 1, Điều
9, Thông tư 08 theo Mẫu 02/DV phụ biểu 05
Thông tư 08 gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
- Các doanh nghiệp viễn thông
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng thuộc phạm vi Chương trình VTCI đến
năm 2020 lập danh sách đối tượng thụ hưởng theo quy định tại điểm b, Khoản 2,
Điều 9, Thông tư 08 theo Mẫu 02/DV phụ biểu
03 Thông tư 08 gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian các đơn vị gửi danh
sách các đối tượng thụ hưởng đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3.3. Xác nhận danh sách đối
tượng thụ hưởng:
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện kiểm tra, xác nhận đối
tượng thụ hưởng đảm bảo đúng quy định tại Thông tư 08, Thông tư số 09, hướng dẫn
của Chương trình VTCI và gửi danh sách cho doanh nghiệp, Ban Quản lý Chương
trình theo các phụ biểu tại Mẫu 02/DV
Thông tư 08.
Nguồn kinh phí: Theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3.4. Cập nhật đối tượng
phát sinh:
Hàng quý, doanh nghiệp lập danh
sách đối tượng thụ hưởng phát sinh trong quý gửi Sở Thông tin và Truyền thông
trước ngày 15 của quý tiếp theo.
Trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách đối tượng phát sinh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện kiểm tra,
xác nhận, gửi doanh nghiệp và Ban Quản lý Chương trình danh sách đối tượng phát
sinh.
Nguồn kinh phí: Theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
4. Hỗ trợ đầu thu truyền
hình số:
4.1. Điều tra, thống kê
phương thức thu xem truyền hình của các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh:
Tổ chức điều tra, thống kê phương
thức thu, xem truyền hình của các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, lập danh
sách các đối tượng được thụ hưởng theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông phục vụ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ đầu thu truyền hình
số.
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Phối hợp: Sở Lao động Thương
binh và Xã hội; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016
- 2017.
- Nguồn kinh phí: Quỹ Viễn
thông công ích.
4.2. Hỗ trợ đầu thu truyền
hình số cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo:
a) Lập kế hoạch và dự toán kinh
phí hỗ trợ:
Căn cứ kết quả điều tra, thống
kê phương thức thu, xem truyền hình của các hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh;
căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, lập kế hoạch và dự toán kinh
phí hỗ trợ đầu thu truyền hình số theo Mẫu
02/THS, 03/THS, 04/THS, 05/THS
Thông tư 08 gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Phối hợp: Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu thu
truyền hình số: Quỹ Viễn thông công ích.
b) Hỗ trợ đầu thu truyền hình số
cho các đối tượng thụ hưởng:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện phối hợp với
chủ đầu tư, nhà thầu phân phối đầu thu truyền hình số đúng, kịp thời và trực tiếp
cho các đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện xác nhận danh sách đối tượng đã nhận
đầu thu truyền hình số tại địa phương theo Mẫu
06/THS, 07/THS phụ lục kèm theo Thông
tư 08.
- Kinh phí triển khai, nghiệm
thu, kiểm tra, giám sát, xác nhận: Ngân sách tỉnh.
5. Công tác kiểm tra, giám
sát:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì đề xuất kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình VTCI.
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra định kỳ, đột xuất
theo kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Chế độ thông tin báo cáo:
Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có liên quan định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Thực hiện các nhiệm vụ
khác:
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông trong việc thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình
VTCI, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh tổ chức triển
khai trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì hướng dẫn, triển khai
thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định.
- Hướng dẫn Đài Phát thanh và
Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Báo Văn hóa và Đời sống, hệ thống đài
truyền thanh cơ sở tuyên truyền các nội dung của Chương trình VTCI.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác điều tra, khảo
sát, thống kê danh sách hiện trạng phương thức thu xem truyền hình của các đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn tỉnh; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
phương án hỗ trợ đầu thu truyền hình số theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Hàng năm, xây dựng dự toán
chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định (phần kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ) trình
Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
2. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội:
- Cung cấp số lượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông làm cơ sở xác nhận
đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn:
Cung cấp danh sách chủ tàu thuyền
theo phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông để làm
cơ sở xác nhận các đối tượng được thụ hưởng dịch vụ VTCI theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Cung cấp đầy đủ danh sách các
trường học theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 Thông
tư số 09/2016/TT-BTTTT trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông làm
cơ sở xác nhận đối tượng thụ hưởng dịch vụ VTCI theo quy định.
5. Sở Y tế:
Cung cấp đầy đủ danh sách các bệnh
viện theo quy định tại điểm g, Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BTTTT ;
các bệnh viện vệ tinh, bệnh viện hạt nhân trong Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn
2013 - 2020 theo quy định của Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và
Truyền thông làm cơ sở xác nhận đối tượng thụ hưởng dịch vụ VTCI theo quy định.
6. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch do Sở Thông tin và Truyền thông lập, thẩm định, tham mưu, đề xuất
phương án bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Ban Chỉ huy PCTT-TKCN:
Căn cứ nhu cầu sử dụng thông
tin liên lạc phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại các khu vực quan trọng, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông đề xuất các khu vực,
vị trí cần đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông nhằm đảm bảo tốt thông tin liên lạc
đảm bảo an ninh - quốc phòng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Chương trình VTCI để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết, hiểu rõ
chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ kinh phí duy trì và sử dụng dịch vụ
VTCI.
- Tổng hợp, cung cấp đầy đủ
danh sách các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn quản lý cho Sở Thông tin và Truyền
thông làm cơ sở xác nhận đối tượng thụ hưởng dịch vụ VTCI theo quy định.
- Đối với các huyện, thị xã ven
biển tổng hợp, cung cấp đầy đủ danh sách chủ tàu thuyền theo phân cấp quản lý
trên địa bàn gửi Sở Thông tin và Truyền thông để làm cơ sở xác nhận các đối tượng
được thụ hưởng dịch vụ VTCI theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện thẩm tra, đối soát, xác nhận đối tượng thụ hưởng dịch vụ
VTCI trên địa bàn quản lý; theo dõi tiến độ, kết quả triển khai thực hiện các dự
án, cung cấp dịch vụ VTCI trên địa bàn của các doanh nghiệp, báo cáo Sở Thông
tin và Truyền thông theo quy định.
9. UBND các xã, phường, thị
trấn:
- Tổ chức thông tin tuyên truyền
sâu rộng, hiệu quả bằng nhiều hình thức, tập trung tuyên truyền qua hệ thống
truyền thanh cơ sở để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết, hiểu rõ và đăng
ký hưởng hỗ trợ từ Chương trình VTCI.
- Xác nhận, tổng hợp, cung cấp
đầy đủ danh sách các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý gửi
UBND cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình VTCI.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện thẩm tra, đối soát, xác nhận đối
tượng thụ hưởng dịch vụ VTCI trên địa bàn quản lý.
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp viễn thông triển khai hạ tầng, mạng lưới viễn thông; hướng dẫn các hộ
nghèo, hộ cận nghèo đăng ký hỗ trợ dịch vụ VTCI theo quy định.
10. Các doanh nghiệp viễn
thông; Đài Thông tin Duyên hải Thanh Hóa:
- Xây dựng hạ tầng viễn thông,
cung cấp dịch vụ VTCI trên địa bàn tỉnh đúng chất lượng, đối tượng và giá cước
theo quy định, kế hoạch được giao.
- Hướng dẫn, tiếp nhận đơn đăng
ký hỗ trợ dịch vụ VTCI của các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn tỉnh, tổng hợp
gửi Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận theo quy định.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất đầy
đủ, kịp thời theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan quản lý
nhà nước tại địa phương để quản lý, kiểm tra, giám sát, đối soát và xác nhận kết
quả thực hiện Chương trình VTCI trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện
Chương trình VTCI, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc; các đơn vị báo cáo, phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông./.