ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2459/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 28 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012-2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Chỉ thị 58/CT-TW ngày
17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Công văn số
270/BTTTT-ƯDCNTT ngày 6/2/2012 của Bộ Thông tin và
Truyền thông “V/v hướng dẫn mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh”;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
05/5/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011- 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 638-TB/TU
ngày 21/5/2012 của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án “Xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2014”;
Căn cứ Thông báo số 705-TB/TU
ngày 06/7/2012 của Thường trực Tỉnh ủy “V/v triển khai xây
dựng chính quyền điện tử và Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh”;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-HĐND
ngày 18/10/2011 của HĐND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015;
Căn cứ Quyết định số 1842/QĐ-UBND
ngày 10/6/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt Kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh đến giai
đoạn 2011-2015;
Căn cứ Báo cáo thẩm tra kèm theo
Văn bản số 111/CPĐT ngày 09/8/2012 của Trung tâm Chính phủ điện tử - Cục Ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thẩm
tra Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định
Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh
tại văn bản số 2088/BC-KHĐT ngày 11/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Xây dựng chính quyền điện tử
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin trên cơ sở bảo đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu,
kết quả đã có, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông của Tỉnh để phát triển Chính quyền
điện tử;
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông
tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước; lấy người dân làm trung
tâm, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao để nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước, hướng tới một nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả;
- Đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo vận
hành, sử dụng hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử ở cả đối tượng cán bộ công
chức nhà nước, người dân và doanh nghiệp;
- Xây dựng chính quyền điện tử của Tỉnh
gắn với xây dựng Trung tâm dịch vụ hành chính công và cải cách thủ tục hành
chính.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Đào tạo, bồi
dưỡng cho CBCC và hướng dẫn, giới thiệu cho người dân sử dụng và khai thác tiện ích Chính quyền điện tử
- 100% lãnh đạo CNTT các đơn vị cấp sở,
ngành, huyện được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn; kỹ
năng quản lý CNTT, Chính quyền điện tử;
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT tại
các đơn vị cấp sở, ngành, huyện, Trung tâm dịch vụ hành chính công được đào tạo
các kiến thức, kỹ năng để quản trị, điều hành các hệ thống thông tin (hạ tầng, ứng
dụng, an ninh, an toàn thông tin...);
- 90% cán bộ, công chức, viên chức được
bồi dưỡng, hướng dẫn những kỹ năng tin học cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử
lý công việc trên máy tính, trên mạng, sử dụng, khai thác hiệu quả Chính quyền
điện tử;
- Trên 80% người dân và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh được truyền thông về Chính quyền điện tử, trong đó trên 50%
có thể sử dụng các dịch vụ được cung cấp thông qua các tiện ích của Hệ thống
Chính quyền điện tử;
- 100% các trường học từ cấp trung học
trở lên trên địa bàn Tỉnh được giới thiệu các kiến thức, nội dung cơ bản về
Chính quyền điện tử.
1.2.2. Cung cấp
thông tin, dịch vụ công trực tuyến
- Thành lập trung tâm dịch vụ hành
chính công của Tỉnh và các địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho
người dân và doanh nghiệp đảm bảo nhanh gọn, hiệu quả. Xây dựng 06 trung tâm dịch
vụ hành chính công (01 Trung tâm của Tỉnh, 05 Trung tâm tại các thành phố: Hạ
Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái và
huyện Vân Đồn) để phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu sau:
+ 100% các thủ tục hành chính (gồm
các thủ tục ở cả cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) được cung cấp ở dạng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2 (có thể tải các biểu mẫu); tối
thiểu 15% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 (nộp hồ sơ, giao dịch, qua mạng)
+ 60% các thủ tục hành chính của Tỉnh
được đưa vào các Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh.
+ 70% các thủ tục hành chính cấp huyện
được đưa vào 05 Trung tâm dịch vụ hành chính công của địa
phương, trong đó tối thiểu 20% thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
- Sau năm 2014 sẽ tiếp tục nghiên cứu
đầu tư để phấn đấu 100% các thủ tục hành chính được giải quyết tại các Trung
tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh và các địa phương.
1.2.3. Xây dựng
và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Đến hết năm 2014 cơ bản hoàn thành cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin, triển khai các thành phần cốt lõi, cấu trúc nền
tầng của Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:
Hạ tầng thiết bị: Xây dựng Trung tâm
tích hợp dữ liệu (Data Center) đạt tiêu chuẩn, đảm bảo vận hành ổn định hệ thống
Chính quyền điện tử giai đoạn 2012 - 2014 và giai đoạn tiếp theo; 100% cán bộ,
công chức được trang bị đủ phương tiện làm việc.
- Hạ tầng mạng diện rộng: Xây dựng mạng
diện rộng kết nối thông suốt tới các đơn vị quản lý nhà nước cấp tỉnh và cấp
huyện qua đường truyền số liệu chuyên dùng;
- Hạ tầng mạng cục bộ: 100% các đơn vị
cấp phường, xã, thị trấn được nâng cấp, hoàn thiện mạng cục bộ;
- Hạ tầng phần mềm: Có kiến trúc nền
tảng để phát triển các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công theo chuẩn nhất quán,
tích hợp thuận tiện các ứng dụng có sẵn và đảm bảo kết nối với các ứng dụng
chuyên ngành do các cơ quan Trung ương triển khai;
- Kênh giao tiếp nội bộ: Hoàn thiện hệ
thống hội nghị truyền hình Tỉnh, hệ thống thư điện tử;
- Kênh giao tiếp với người dân và
doanh nghiệp: tăng cường nhiều kênh giao tiếp với người dân và doanh nghiệp
như: cổng thông tin điện tử, trung tâm hỗ trợ khách hàng, hệ thống một cửa điện
tử...
1.2.4. Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các đơn vị được trao đổi dưới dạng điện tử, trên môi trường mạng,
trong đó trên 60% sử dụng chữ ký số;
- Hầu hết cán bộ, công chức sử dụng
các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp
vụ;
- Bảo đảm các điều kiện cơ bản về kỹ
thuật để các cuộc họp có thể được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng từ
cấp tỉnh đến cấp xã;
- 100% đơn vị cấp huyện, thị xã,
thành phố và các sở, ban, ngành tham gia hệ thống có trang thông tin phục vụ điều
hành, tác nghiệp nội bộ;
- 100% các đơn vị cấp sở, ngành; huyện,
thị xã, thành phố tham gia vào hệ thống Chính quyền điện tử;
- 30% các đơn vị cấp xã, phường, thị
trấn được triển khai Hệ thống thông tin và CSDL Quản lý hành chính cấp xã;
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để
các cơ quan khối Đảng có thể kết nối, tham gia vào hệ thống Chính quyền điện tử
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
(Nội dung Chi tiết thống nhất như Đề
án Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ninh đã được Hội đồng thẩm định của
Tỉnh thẩm định, ban hành kèm theo Quyết định này)
II. PHẠM VI TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ ÁN
Trong thời gian từ 2012-2014 Đề án sẽ
triển khai đến các đơn vị cấp Tỉnh; các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố; thí điểm đến Ủy ban nhân dân một số phường, xã, thị trấn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện Đề án:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án chính quyền điện tử của Tỉnh và các địa phương để triển khai thực hiện Đề
án;
- Thành lập Ban quản lý dự án công
nghệ thông tin của Tỉnh để thực hiện chức năng Chủ đầu tư đối với các Dự án
thành phần của Đề án thuộc nhiệm vụ chi của Ngân sách Tỉnh.
3.2. Đào tạo nâng cao trình
độ cho cán bộ công chức về vận hành hệ thống Chính quyền điện tử;
- Nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý và công chức, viên chức các cấp về vai trò, tầm quan trọng
của Chính quyền điện tử;
- Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin để đáp ứng khả
năng vận hành hệ thống Chính quyền điện tử trong giai đoạn trước mắt và lâu dài;
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu xử lý
công việc trên máy tính, trên mạng và trang bị kiến thức về Chính quyền điện tử
cho cán bộ, công chức;
- Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo và quản
lý các cấp, các cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở, ngành và địa phương tham quan, khảo sát một số địa
phương trong nước và nước ngoài để trao đổi, học tập kinh nghiệm về việc ứng dụng
công nghệ thông tin và triển khai hệ thống Chính quyền điện tử.
3.3. Thông tin tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp
- Quảng bá, truyền thông sâu rộng đến
người dân và doanh nghiệp về việc triển khai Chính quyền điện tử của Tỉnh;
- Giới thiệu các kiến thức cơ bản về
Chính quyền điện tử cho học sinh, sinh viên trong các trường học từ cấp trung học
trở lên trên địa bàn Tỉnh.
3.4. Xây dựng các Trung tâm
dịch vụ hành chính công
- Trước mắt, xây dựng Trung tâm dịch
vụ hành chính công của Tỉnh và 05 Trung tâm tại các thành phố: Hạ Long, Uông
Bí, Cẩm Phả, Móng Cái và huyện Vân Đồn;
- Trung tâm dịch vụ hành chính công bố
trí ở các địa điểm phù hợp, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, tạo ra môi
trường giao dịch thân thiện, thuận tiện cho người dân; trang bị đầy đủ các thiết
bị văn phòng với mạng máy tính kết nối tập trung, sử dụng phần mềm tác nghiệp,
xử lý công việc thống nhất; các dữ liệu được nhập vào hệ thống chung, người dân
và doanh nghiệp có thể tự tra cứu thông tin về các thủ tục hành chính liên
quan, thông tin về tình trạng hồ sơ đang xử lý...;
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 thuộc các lĩnh vực: đăng ký doanh nghiệp, xây dựng, đất đai, y tế,
văn hóa, du lịch, thủy sản, bảo trợ xã hội, môi trường, truyền thông, giáo dục
và đào tạo, khoa học công nghệ, an ninh trật tự, xuất nhập cảnh...
3.5. Đầu tư xây dựng và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ứng dụng CNTT
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu
mới của Tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, hiện đại; đảm bảo là nơi tập trung, tích
hợp an toàn các dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, các hệ
thống thông tin toàn Tỉnh;
- Phát triển mạng diện rộng trên cơ sở
mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng, Nhà nước cho các đơn vị
cấp tỉnh, cấp huyện; phát triển, nâng cấp mạng cục bộ để đảm
bảo cho các đơn vị khai thác các ứng dụng và các dịch vụ;
- Trang bị hệ thống máy chủ, lưu trữ
và sao lưu phục vụ triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Đề án xây
dựng Chính quyền điện tử; nâng cấp hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước, bao gồm: thiết bị (máy tính,
máy in,...), các giải pháp an toàn, an ninh thông tin cho toàn hệ thống.
- Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền
hình (video conference) ở các điểm quan trọng để đảm bảo âm thanh, hình ảnh có
chất lượng cao; tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ khác
(web-conference, ...) ở các ngành, cơ quan, doanh nghiệp...;
- Trang bị hệ thống phần mềm lớp giữa
(midleware) làm nền tảng phát triển các ứng dụng theo kiến
trúc hướng dịch vụ, thuận lợi trong việc tích hợp và tái sử dụng các ứng dụng
đang vận hành và dễ dàng liên thông kết nối với các hệ thống do các Bộ, ngành
Trung ương triển khai;
- Mở rộng các kênh giao tiếp với người
dân và doanh nghiệp: phát triển các kênh thông tin bảo đảm truy cập thuận tiện
tới các dịch vụ công bằng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: cổng thông tin,
trung tâm hỗ trợ khách hàng, điện thoại cố định, điện thoại di động, hệ thống gửi,
nhận tin nhắn;
- Hoàn thiện hệ thống thư điện tử hiện
tại của Tỉnh, tăng dung lượng lưu trữ và nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống bảo
mật thư điện tử;
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc đến tất cả các đơn vị thuộc phạm vi đề án, bảo đảm liên
thông, an toàn, an ninh, tính pháp lý của văn bản trao đổi, kết hợp việc triển
khai ứng dụng chữ ký số;
- Triển khai hệ thống ứng dụng CNTT
quản lý hành chính cấp tỉnh cho các đơn vị cấp tỉnh thuộc phạm vi đề án;
- Triển khai hệ thống ứng dụng CNTT
quản lý hành chính cấp huyện cho các Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện
và 14 Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Triển khai thí điểm hệ thống ứng dụng
CNTT quản lý hành chính cấp xã cho một số xã phường, thị trấn;
- Nâng cấp thiết bị và một số phần mềm
dùng chung cho các cơ quan thuộc khối Đảng; xây dựng giải pháp mã hóa đường
truyền, đảm bảo an ninh mạng; tổ chức tập huấn, đào tạo để khai thác các tài
nguyên CSDL hiện có của khối Đảng.
- Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng
triển khai của Tỉnh, trong giai đoạn 2012-2014, sẽ đầu tư xây dựng các ứng dụng
nghiệp vụ, thông qua đó sẽ hình thành một số cơ sở dữ liệu tương ứng được phân
nhóm và phân kỳ triển khai.
3.6. Đảm bảo an toàn, bảo mật
- Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật
thông qua các giải pháp kỹ thuật đồng bộ (mạng, phần mềm an ninh, bảo mật, các
giải pháp sao lưu, phục hồi dữ liệu) nhằm đảm bảo công tác an toàn, an ninh
thông tin, bảo mật cho hệ thống Chính quyền điện tử;
- Ban hành các chính sách về an toàn
bảo mật cho Chính quyền điện tử;
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ về an
toàn bảo mật cho các cán bộ chuyên trách CNTT, phụ trách quản trị hệ thống bảo
mật;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trang bị đầy đủ các kiến thức bảo mật cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức khi
sử dụng Chính quyền điện tử.
3.7. Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật
- Cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ
trương, chính sách, quy định về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên
địa bàn Tỉnh nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển Chính quyền điện tử của Tỉnh;
- Xây dựng và hoàn thiện các quy
trình tác nghiệp tại các cơ quan, các quy định về tạo nguồn thông tin, trao đổi,
chia sẻ thông tin giữa các đơn vị được thuận lợi và an toàn, quy trình giải quyết
xử lý các thủ tục hành chính, liên thông điện tử giữa các cơ quan đơn vị, địa
phương trên địa bàn Tỉnh tạo cơ sở pháp lý trong việc sử dụng trao đổi, lưu trữ
văn bản điện tử, vận hành các hệ thống thông tin;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để tạo hành lang pháp lý cho phép triển
khai các hoạt động dịch vụ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống
Chính quyền điện tử;
IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
4.1. Kinh phí:
Kinh phí thực hiện Đề án trong giai
đoạn 2012 - 2014 dự kiến khoảng 646 tỷ đồng (Sáu trăm bốn
mươi sáu tỷ đồng), chia ra các năm, như sau:
+ Năm 2012: 100 tỷ đồng;
+ Năm 2013: 299 tỷ đồng;
+ Năm 2014: 247 tỷ đồng.
- Kinh phí thực tế cho các dự án
thành phần sẽ được xác định trong bước lập dự án đầu tư;
- Các chi phí trong đề án chưa bao gồm
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cho 06 Trung tâm dịch vụ hành chính công, Trung
tâm tích hợp dữ liệu và các khoản đầu tư xây dựng cơ bản khác.
4.2. Nguồn vốn
- Ngân sách Tỉnh, ngân sách huyện và
các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Đề án được triển khai diện rộng trên
toàn Tỉnh. Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm 2012, trong đó:
5.1. Năm 2012
- Xây dựng và phê duyệt Đề án tổng thể
xây dựng Chính quyền điện tử của Tỉnh;
- Triển khai các dự án Đào tạo và bồi
dưỡng cho cán bộ công chức, truyền thông và tập huấn về Chính quyền điện tử cho
người dân và doanh nghiệp;
- Xây dựng các phần mềm ứng dụng và dịch
vụ công thuộc nhóm ưu tiên 1 của mô hình chính quyền điện
tử; đầu tư thiết lập mạng diện rộng,
củng cố, hoàn thiện các mạng LAN của các đơn vị để kết nối liên thông trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên
dùng trong cơ quan Đảng Nhà nước (mạng TSLCD) để triển khai các phần mềm ứng dụng;
- Triển khai việc đầu tư trung tâm
tích hợp dữ liệu của Tỉnh để triển khai các Trung tâm dịch vụ hành chính công;
- Triển khai việc đầu tư nâng cấp hệ
thống thư điện tử và triển khai ứng dụng Chứng thực điện tử và chữ ký số;
- Thành lập Trung tâm dịch vụ hành
chính công của Tỉnh và 05 Trung tâm tại các thành phố: Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái và huyện Vân Đồn;
5.2. Năm 2013
- Tiếp tục triển khai các dự án Đào tạo
và bồi dưỡng cho cán bộ công chức, truyền thông và tập huấn về Chính quyền điện
tử cho người dân và doanh nghiệp;
- Đầu tư trang bị hạ tầng CNTT tại 06
trung tâm hành chính công; đầu tư trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh; trang bị lớp
các phần mềm nền tảng của chính quyền điện tử theo định hướng
tập trung và kiến trúc hướng hướng dịch
vụ và các nhiệm vụ khác đảm bảo đưa các trung tâm hành chính công đi vào hoạt động;
- Nâng cấp thiết bị và một số phần mềm
dùng chung của khối Đảng;
- Xây dựng và triển khai các phần mềm
ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 2 của mô hình
chính quyền điện tử và các dự án đầu tư khác;
- Hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu
tư cho các dự án triển khai trong năm 2014.
5.3. Năm 2014
- Tiếp tục triển khai các dự án Đào tạo
và bồi dưỡng cho cán bộ công chức, truyền thông và tập huấn về Chính quyền điện
tử cho người dân và doanh nghiệp;
- Đầu tư Trung tâm hỗ trợ khách hàng;
- Hoàn thành các nội dung đã đầu tư từ
năm 2013;
- Xây dựng và triển khai các phần mềm
ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 3 của mô hình chính quyền điện tử.
- Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
ở giai đoạn 2012-2014, nghiên cứu đề xuất phương án triển khai các trung tâm dịch vụ hành
chính công ở các địa phương trên địa bàn Tỉnh để phát huy hiệu quả của Đề án nhằm
mở rộng khả năng cung cấp các dịch vụ hành chính công đến người dân và doanh nghiệp.
(Chi tiết lộ trình đầu tư như phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án, cơ cấu theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy; thành lập ban Quản lý Dự án của
Tỉnh để tổ chức triển khai các Dự án thành phần của Đề án; thành lập Trung tâm dịch
vụ hành chính công và giao nhiệm vụ cho các đơn vị, như sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Đề án;
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch triển
khai chi tiết, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất với Ủy
ban nhân dân Tỉnh thành lập Ban quản lý dự án công nghệ thông tin của Tỉnh để
thực hiện chức năng Chủ đầu tư đối với các Dự án thành phần của Đề án thuộc nhiệm
vụ chi của Ngân sách Tỉnh;
- Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao,
rà soát lại các dự án đã đầu tư và nhu cầu nhiệm vụ để xác
định lộ trình cụ thể trong việc triển khai các dự án thành phần đảm bảo đúng tiến
độ, hiệu quả;
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách
liên quan đến việc thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về tiến độ thực hiện Đề án hàng quý và đề xuất các
giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Đề án;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn Tỉnh xây dựng kế hoạch, triển
khai công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các cấp, các ngành, đông đảo người dân và doanh nghiệp hiểu và tham
gia vào Đề án xây dựng Chính quyền điện tử.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chịu trách nhiệm giúp Thường trực Ủy ban nhân dân Tỉnh đôn đốc các đơn vị trong công tác triển khai thực
hiện Đề án.
3. Trung tâm dịch vụ hành
chính công tỉnh Quảng Ninh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở ngành, địa phương hoàn thiện cơ sở vật chất, bộ máy nhân sự,
xây dựng các quy trình tác nghiệp để thực hiện các giao dịch và giải quyết các
thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Đề án đồng bộ, phù hợp với
các quy chuẩn công nghệ hiện đại.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây
dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, tập huấn cán bộ để đáp ứng khả năng quản
trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả của hệ
thống.
- Chủ trì đề xuất, hướng dẫn về tổ chức
bộ máy và nhân lực các Trung tâm dịch vụ hành chính công; chủ trì tham mưu đảm
bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành Hệ thống Chính quyền điện
tử của Tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ
kinh phí thực hiện Đề án theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương tổ chức thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy định hiện hành;
- Là đầu mối phối hợp với các ngành
và địa phương xây dựng các chính sách
huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin;
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án thành phần.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Đề
án theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương các quy định về
quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện Đề án.
8. Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các ngành có liên quan đề xuất địa điểm và phương án xây dựng Trung
tâm tích hợp dữ liệu và Trung tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh đoàn và các sở, ngành có liên quan thực
hiện đưa các nội dung chuyên đề, phổ cập kiến thức chính quyền điện tử vào các
trường trung học phổ thông, cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn Tỉnh.
10. Cục Thống Kê, Cục thuế
Tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin & Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác và thiết
lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý; Chủ động phối
hợp với các sở, ban ngành địa phương của Tỉnh để kịp thời triển khai các nhiệm
vụ của ngành theo chỉ đạo của Trung ương trên cơ sở tích hợp với hệ thống chính
quyền điện tử của Tỉnh.
11. Các sở ban ngành có
liên quan
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
& Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án;
- Rà soát, chuẩn hóa quy trình giải
quyết thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác;
thiết lập, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý;
- Bố trí cán bộ công chức có đủ năng
lực, trình độ chuyên môn là việc tại Trung tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh
và hướng dẫn về nghiệp vụ cho cấp huyện thực hiện nghiệp vụ của ngành tại Trung
tâm dịch vụ hành chính công tại các địa phương.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Có trách nhiệm triển khai các nhiệm
vụ trong đề án ở cấp huyện và chủ động cân đối ngân sách hàng năm, báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin cho các dự
án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định;
- Ủy ban nhân dân các thành phố: Hạ
Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái và huyện Vân Đồn triển
khai ngay các nhiệm vụ: thành lập ban chỉ đạo thực hiện Đề án ở địa phương;
thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện; lập dự án và triển khai
ngay việc đầu tư xây dựng Trung tâm dịch vụ hành chính công trong năm 2012.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong hệ thống
chính trị
- Triển khai các Dự án thành phần
liên quan đến hoạt động của cơ quan, đảm bảo kết nối đến hệ thống của Tỉnh và
cơ quan Trung ương của Tổ chức đoàn thể;
- Tích cực tuyên truyền, vận động,
tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Đề án xây
dựng Chính quyền điện tử.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND
tỉnh;
- Như điều 3;
- V0, V1, V2, V3, V4;
- KHCN, TH1, TM2, 3;
- Lưu: VT, KHCN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT .CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC PHẠM VI ĐỀ ÁN XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2459/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
ĐVT: triệu
đồng
TT
|
Tên
dự án
|
Thời
gian
|
Kinh
phí dự kiến
|
Phân
kỳ đầu tư
|
2012
|
2013
|
2014
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
646.000
|
100.000
|
299.000
|
247.000
|
1
|
Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu.
|
2013-
2014
|
75.000
|
22.000
|
26.000
|
27.000
|
2
|
Thiết lập, nâng cấp, mở rộng mạng
diện rộng của tỉnh và mạng cục bộ tại một số đơn vị quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
|
2012-
2014
|
68.500
|
3.400
|
30.000
|
35.100
|
3
|
Trang bị máy chủ cho hệ thống CQĐT.
Bổ sung máy trạm, máy in cho một số cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
|
2012-
2014
|
64.000
|
11.000
|
39.000
|
14.000
|
4
|
Trang bị lớp các phần mềm nền tảng
của chính quyền điện tử theo định hướng tập trung và kiến trúc hướng hướng dịch
vụ
|
2013-
2014
|
63.000
|
23.000
|
15.000
|
25.000
|
5
|
Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 1 của
mô hình chính quyền điện tử
|
2012-
2013
|
36.000
|
24.000
|
12.000
|
|
6
|
Phát triển,
triển khai nhân rộng phần mềm số hóa đến các cơ quan, đơn vị
|
2013-
2014
|
6.000
|
|
5.000
|
1.000
|
7
|
Xây dựng và triển khai các phần mềm
ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 2 của mô hình chính quyền điện tử
|
2013-
2014
|
88.500
|
4.400
|
60.000
|
24.100
|
8
|
Thiết lập Trung tâm hỗ trợ
|
2014
|
25.500
|
|
|
25.500
|
9
|
Đào tạo và bồi
dưỡng cho cán bộ công chức
|
2012-
2014
|
30.000
|
3.000
|
18.000
|
9.000
|
10
|
Truyền thông
và tập huấn về CQĐT cho Công dân và
Doanh nghiệp
|
2012-
2014
|
10.000
|
2.000
|
5.000
|
3.000
|
11
|
Xây dựng và triển khai các phần mềm
ứng dụng và dịch vụ công thuộc nhóm ưu tiên 3 của mô hình chính quyền điện tử
|
2014
|
48.000
|
|
|
48.000
|
12
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử.
|
2012-
2013
|
4.200
|
3.600
|
600
|
|
13
|
Nâng cấp và phát triển hệ thống hội
nghị truyền hình tỉnh.
|
2013-
2014
|
56.000
|
|
28.000
|
28.000
|
14
|
Triển khai ứng dụng Chứng thực điện
tử và Chữ ký số.
|
2012-
2013
|
4.000
|
3.600
|
400
|
|
15
|
Nâng cấp thiết bị và 1 số phần mềm dùng chung của khối Đảng;
xây dựng giải pháp mã hóa đường truyền, đảm bảo an ninh
mạng; tổ chức tập huấn, đào tạo để khai thác các tài nguyên cơ sở dữ liệu hiện
có của khối Đảng.
|
2013-
2014
|
12.300
|
|
10.000
|
2.300
|
16
|
Trang bị hạ tầng
CNTT tại 6 trung tâm dịch vụ hành chính công
|
2013-
2014
|
55.000
|
|
50.000
|
5.000
|
Ghi chú:
- Các chi phí trong đề án là tạm
tính; kinh phí thực tế cho các dự án thành phần sẽ được xác định trong bước lập
dự án đầu tư.
- Các chi phí trong đề án chưa bao gồm
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cho 06 trung tâm dịch vụ hành chính công, trung
tâm tích hợp dữ liệu và các khoản đầu tư xây dựng cơ bản
khác. Tạm tính chi phí cho một số hạng mục về hạ tầng CNTT
(mạng, bảo mật, máy chủ, thiết bị lưu trữ và sao lưu) để chuẩn bị cho việc triển
khai các hệ thống phần mềm ứng dụng khi các Trung tâm được đưa vào hoạt động.