BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2400/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 09
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH HẢI QUAN
GIAI ĐOẠN 2012-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 6/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2699/QĐ-BTC
ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
ngành Hải quan giai đoạn 2012-2015 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM
2015
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng hệ thống CNTT Hải quan
tích hợp đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thủ tục Hải quan điện tử
theo hướng xử lý dữ liệu điện tử tập trung trên mô hình kiến trúc theo hướng
dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống CNTT thuộc cơ
chế một cửa quốc gia.
- Phát triển và
duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông, kết nối
các đơn vị trong ngành Hải quan và với các cơ quan có liên
quan, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về băng thông và khả năng dự phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015
2.1. Duy trì,
nâng cấp các hệ thống thông tin hiện tại đáp
ứng yêu cầu nghiệp vụ
- Duy trì, nâng cấp các hệ thống
thông tin đã triển khai đáp ứng công tác quản lý Hải quan
đến khi hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống thông tin xử lý tập trung đi vào
hoạt động;
- Nâng cấp hệ thống thông quan điện tử,
hệ thống quản lý rủi ro đáp ứng văn bản hướng dẫn thủ tục
hải quan điện tử tại Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày
08/02/2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Hình thành
các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin
Hải quan theo mô hình xử lý tập trung
- e-Manifest: tiếp nhận và xử lý
thông tin hàng hóa đi/hàng hóa đến/hàng hóa quá cảnh.
- e-Clearance: tiếp nhận và xử lý
thông tin phục vụ thông quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh.
- e-Permits: trao đổi và xử lý thông
tin cấp phép/chứng từ phục vụ cho việc ra quyết định của cơ quan Hải quan trong
thông quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu/quá cảnh trong
khuôn khổ Cơ chế một cửa quốc gia.
- e-C/O: trao đổi và xử lý thông tin
xuất xứ hàng hóa phục vụ hội nhập khu vực và quốc tế trong khuôn khổ các Hiệp
định thương mại tự do/ưu đãi thuế quan đa phương/song phương trong khuôn khổ Cơ chế một cửa quốc gia.
- e-Payment: thanh toán thuế/phí/lệ
phí và các khoản thu khác của cơ quan Hải quan dưới hình
thức thanh toán điện tử thông qua việc kết nối và trao đổi
thông tin với hệ thống các ngân hàng thương mại và các cơ quan liên quan khác trong khuôn khổ Cơ chế một cửa quốc gia.
- Các ứng dụng thành phần khác phục
vụ các chế độ quản lý hải quan đặc thù và thống kê nhà
nước về hải quan.
- Tập trung xây dựng hệ thống thông
tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan và triển khai cơ chế một cửa quốc gia:
+ Tiếp nhận, xử
lý thông tin về hàng hóa, phương tiện, người xuất nhập cảnh trước khi đến cảng;
+ Thực hiện kết nối, xử lý thông tin với các bên liên quan: Hãng vận tải, Ngân hàng, Đại lý hải
quan;
+ Triển khai cơ chế một cửa quốc gia
và kết nối với hệ thống một cửa ASEAN.
- Hệ thống VNACCS/VCIS là hệ thống
trung tâm kết nối với các hệ thống khác phục vụ trao đổi, xử lý thông tin.
2.3. Hoàn thiện các
hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ cho hệ thống công nghệ thông tin hải quan
bao gồm
- Cơ sở dữ liệu thông tin tình báo và
quản lý tuân thủ (quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông
quan).
- Cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro phục
vụ phân luồng hàng hóa.
- Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
- Cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa
xuất khẩu/nhập khẩu phục vụ thống kê nhà nước về hải quan.
- Hệ thống thông tin quản lý Cơ sở dữ
liệu Danh mục, Biểu thuế và Phân loại, mức thuế.
- Các cơ sở dữ liệu tham chiếu khác
phục vụ công tác quản lý nhà nước về hải quan.
2.4. Xây dựng
Trung tâm xử lý dữ liệu điện tử tập trung
- Đầu tư xây dựng Trung tâm xử lý dữ
liệu điện tử tập trung trực thuộc Tổng cục Hải quan hiện đại theo tiêu chuẩn
quốc tế Tier 3+ hoạt động liên tục, ổn định 24h/7ngày, có khả năng mở rộng đáp
ứng yêu cầu nghiệp vụ và đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu cao. Triển khai các
nội dung liên quan đến cấu phần Hải quan trong khuôn khổ triển khai Trung tâm
dữ liệu dự phòng thuộc Bộ Tài chính.
- Hình thành được tổ chức mạng lưới
giá trị gia tăng (VAN) có năng lực để đảm bảo làm khâu trung gian kết nối dữ
liệu điện tử giữa Hải quan và các bên liên quan.
2.5. Cung cấp
thông tin từ các cơ sở dữ liệu ngành Hải quan vào cơ sở dữ liệu tài chính Quốc
gia theo kế hoạch cụ thể từng giai đoạn của
Bộ Tài chính
Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa
xuất nhập khẩu đã được Bộ Tài chính phê đuyệt.
2.6. Phát triển
các ứng dụng để khai thác dữ liệu sẵn có
hỗ trợ lãnh đạo
trong việc ra quyết định
- Đảm bảo cho Hệ thống thông tin quản
lý phục vụ chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Tổng
cục đến các Cục hải quan tỉnh, thành phố và các Chi cục
hải quan trên phạm vi toàn quốc;
- 100% công chức hải quan sử dụng thư
điện tử của ngành Hải quan, sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm;
- 90% thực hiện việc trao đổi các văn
bản của ngành Hải quan, thực hiện 80% xử lý công việc trên môi trường điện tử
của Tổng cục Hải quan.
2.7. Phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- Đến quý III
năm 2014, cung cấp dịch vụ công trên mạng Internet đạt mức độ 4,
cụ thể:
+ Cho phép người khai hải quan gửi thông tin khai hải quan đến cơ quan hải quan bằng phương
thức điện tử trên mạng Internet;
+ Người khai hải quan nhận được kết
quả xử lý khai hải quan bằng phương thức điện tử qua mạng Internet;
+ Người khai hải quan có thể thực
hiện nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác qua hoạt động xuất nhập khẩu
bằng phương thức điện tử.
- Đưa Website Hải quan trở thành cổng
thông tin điện tử cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công cho người dân
và doanh nghiệp trên mức độ 3, cụ thể:
+ Có đầy đủ 100% thông tin về quy
trình thủ tục (hướng dẫn quy trình, các bước tiến hành, thời gian thực
hiện....);
+ Giảm thiểu tối đa các hồ sơ hải
quan bằng giấy và các chứng từ có liên quan.
+ Thông tin về quy trình thủ tục theo
từng loại hình và từng nhóm mặt hàng có cùng bộ thủ tục chính sách.
+ Cho phép công dân và doanh nghiệp tra
cứu biểu thuế kèm theo bộ thủ tục theo mã HS.
+ Trả lời các vướng mắc trực tuyến từ
phía người dân và doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
Kế hoạch phát
triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành Hải quan giai đoạn 2012
- 2015 tập trung vào việc hình thành hệ thống Hải quan điện tử phục vụ cơ chế
một cửa quốc gia gồm:
- Xây dựng kế hoạch triển khai trong đó có danh mục các dự án công nghệ thông tin thành phần, có lộ trình cho từng năm, nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực huy động trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo đúng quy
định của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xác định các dự án thành phần theo
các nhóm đầu tư: Hạ tầng trang bị máy móc; phần mềm ứng dụng và phần mềm hệ
thống; hệ thống cơ sở dữ liệu, an ninh an toàn thông tin; cổng thông tin điện
tử Ngành; các trung tâm dữ liệu Ngành.
1. Hạ tầng kỹ thuật
1.1. Hạ tầng kỹ thuật mạng và truyền
thông
a) Giai đoạn duy trì trước khi tiếp
nhận hệ thống VNACCS
- Khảo sát đánh giá thực trạng hạ
tầng truyền thông ngành hải quan hoạt động trên hạ tầng truyền thông thống nhất
ngành Tài chính, xác định nhu cầu về đường truyền phục vụ triển khai hệ thống
VNACCS/VCIS và các hệ thống công nghệ thông tin khác trong giai đoạn tới để đề xuất điều chỉnh phương án thiết kế, triển khai hạ tầng
truyền thông ngành Hải quan cho phù hợp;
- Nâng cấp kênh truyền cấp Cục, cấp
Chi cục cho các đơn vị Hải quan thuộc 10 Cục Hải quan có TTDL lên tối thiểu 10Mbps, dự phòng 4Mbps;
- Nâng cấp kênh truyền cấp Cục, cấp
Chi cục cho các đơn vị Hải quan thuộc 24 Cục Hải quan không có TTDL lên tối
thiểu 4Mbps, dự phòng 2Mbps;
- Nâng cấp đường truyền mạng trục
Backbone tương ứng để đáp ứng yêu cầu của ngành Hải quan;
- Thuê nhân lực
chất lượng cao có năng lực, kinh nghiệm thực hiện giám sát, vận hành hệ thống
mạng tập trung nhưng phải đảm bảo yêu cầu bảo mật dữ liệu.
b) Giai đoạn xây dựng để tiếp nhận hệ
thống VNACCS/VCIS
- Xây dựng hệ thống mạng truyền thông
để phục vụ hoạt động của hệ thống VNACCS theo khuyến nghị của Hải quan Nhật Bản;
- Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin
(hệ thống mạng, trang thiết bị, an ninh an toàn) theo mô hình xử lý tập trung
và sử dụng kỹ thuật hiện đại. Đảm bảo sử dụng được trong cả giai đoạn 2012-2015;
- Xây dựng mới Trung tâm cơ sở
dữ liệu Hải quan của Tổng cục đạt tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu
Tier 3, hệ thống dự phòng đặt tại Trung tâm dự phòng của Bộ Tài chính đạt tối
thiểu Tier 3 trở lên. Trong thời gian chờ xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng
của Bộ Tài chính hệ thống dự phòng đặt tại trung tâm dữ
liệu tại trụ sở cũ của Tổng cục Hải quan;
- Đến năm 2015,
kiến trúc phần cứng của Trung tâm cơ sở dữ liệu Hải quan được triển khai theo
mô hình xử lý tập trung;
- Xây dựng chính sách đầu tư, tiêu
chuẩn trang bị về công nghệ thông tin trên cơ sở rà soát, đầu tư trang thiết bị phần cứng
cho các vị trí làm việc
(Nghiệp vụ trực tiếp tại cửa khẩu, phòng
ban tham mưu, Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin, các đơn vị cơ động);
- Thiết kế, nâng cấp mạng diện rộng
WAN, mạng LAN nhằm đáp ứng đủ băng thông, đảm bảo tính ổn định, khả năng dự phòng để phục vụ các ứng dụng phần mềm đã được tái thiết kế và
triển khai theo mô hình tập trung hóa.
1.2. Trang thiết bị công nghệ thông
tin
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị tin
học thông thường cho các đơn vị Hải quan theo kế hoạch hàng năm (máy chủ nhỏ,
máy trạm, máy in, UPS, máy tính xách tay, thiết bị phụ trợ CNTT, phần mềm hệ
thống kèm theo);
- Đầu tư trang thiết bị CNTT chuyên
dụng và trang thiết bị dự phòng cho Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan;
Trang thiết bị, hạ tầng mạng đầu tư
theo mô hình xử lý tập trung. Áp dụng công nghệ ảo hóa để tối ưu khả năng sử dụng các máy chủ đã triển khai tại các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố.
2. Ứng dụng công nghệ thông
tấn trong nội bộ cơ quan Nhà nước
2.1. Triển khai tiếp nhận hệ thống
thông quan tự động (VNACCS/VCIS) của Hải quan Nhật Bản: Hệ thống tự động hóa
hải quan sẽ được tiếp nhận từ dự án tài trợ của Hải quan
Nhật Bản, triển khai trong giai đoạn 2011-2014 bao gồm các
khối thông tin (module) quản lý hải quan cốt lõi đáp ứng yêu cầu quản lý hải
quan của Việt Nam.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ quản lý nghiệp vụ hải quan
- Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin theo mô hình xử lý tập trung hóa sử dụng kỹ thuật tích hợp hiện đại
theo kiến trúc thông tin hướng dịch vụ (SOA) dựa trên nền
tảng đường trục tích hợp hệ thống, đảm bảo việc nâng cấp,
xây dựng, cài đặt mới các ứng dụng không gây xáo trộn lớn, vẫn đảm bảo các hệ
thống đang vận hành ổn định, mở rộng các ứng dụng kết nối
liên thông không làm tăng tải của hệ thống và gián đoạn các dịch vụ xử lý thông
tin.
- Tích hợp hệ thống thông tin đáp ứng
yêu cầu quản lý Hải quan đối với cả thủ tục Hải quan truyền thống và thủ tục
hải quan điện tử theo mô hình xử lý thông tin tập trung triển khai tại Tổng cục
và một số Cục Hải quan đủ điều kiện trong giai đoạn
2012-2013 với các chức năng cơ bản:
+ Tiếp nhận khai hải quan điện tử
(E-declaration);
+ Tiếp nhận thông tin manifest điện
tử (E-manifest);
+ Thu thuế xuất nhập khẩu điện tử
(E-Payment).
- Hệ thống tập trung gồm các chức
năng hỗ trợ công tác quản lý hải quan cơ bản (tiếp nhận xử lý thông tin khai hải quan theo quy định tại Nghị
định về thủ tục hải quan điện tử và các văn bản hướng dẫn
có liên quan; quản lý giá, quản lý thuế xuất nhập khẩu,
quản lý rủi ro, thông tin tình báo, kiểm tra sau thông
quan,..) theo mô hình xử lý tập trung. Đảm bảo khả năng vận hành đến khi hệ
thống VNACCS/VCIS đi vào hoạt động và sẵn sàng kết nối, xử lý thông tin với hệ
thống VNACCS/VCIS;
- Triển khai mở rộng thủ tục Hải quan
điện tử tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đến quý III năm 2013 đạt mục tiêu 85% các tờ khai Hải quan thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Triển khai tiếp nhận thông tin hàng
hóa xuất nhập khẩu; người, phương tiện xuất nhập cảnh trước khi đến cảng phục
vụ thông quan trước khi hàng đến. Triển khai đối với cả đường không và đường
biển.
- Mở rộng thu thuế xuất nhập khẩu qua
Ngân hàng, triển khai tại 33 Cục Hải quan, tăng số lượng Ngân hàng tham gia
phối hợp thu. Đến quý IV năm 2013, 60% tổng số thuế xuất nhập khẩu được thu bằng phương thức điện tử.
- Xây dựng,
triển khai hệ thống thông tin thực hiện cơ chế một cửa quốc gia.
2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung
và hệ thống lưu trữ ngành Hải quan
- Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện
các hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản hỗ trợ cho hệ thống công nghệ thông tin hải
quan bao gồm:
+ Cơ sở dữ liệu thông tin tình báo và quản lý tuân thủ (quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan).
+ Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
+ Cơ sở dữ liệu
quản lý thuế.
+ Cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất
khẩu/nhập khẩu phục vụ thống kê nhà nước về hải quan.
+ Hệ thống thông tin quản lý Cơ sở dữ
liệu Danh mục, Biểu thuế và Phân loại, mức thuế.
+ Các cơ sở dữ liệu tham chiếu khác
phục vụ công tác quản lý nhà nước về hải quan.
- Hệ thống thông tin Hải quan hướng
đến mô hình triển khai tập trung tại Trung tâm cơ sở dữ
liệu của Ngành.
- Lưu trữ vật lý được thực hiện tại
trung tâm dự phòng. Tại Tổng cục Hải quan sẽ có hệ thống
lưu trữ riêng để lưu trữ dữ liệu điện tử và các dữ liệu liên quan, được quản
lý, truy cập theo thẩm quyền.
- Tham gia xây dựng cấu phần chống
thảm họa của Hải quan (trung tâm chống thảm họa của cơ quan Hải quan) thuộc
trung tâm chống thảm họa của Bộ Tài chính.
2.4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Tiếp tục đầu tư, trang bị hệ thống an ninh an toàn (Router, Switch, Firewall, IPS, Thiết bị
cân bằng tải, thiết bị giám sát an ninh tập trung và dò quét
điểm yếu trong mạng, phòng chống Virus và mã độc hại) đảm bảo cho việc hoạt động
của hệ thống nghiệp vụ đồng thời chuẩn bị cho việc tiếp nhận vận hành hệ thống VNACCS/VCIS;
- Xây dựng, ban hành, thực hiện, kiểm
soát việc thực thi Bộ chính sách an toàn thông tin trong ngành Hải quan; quy
trình hoá các hoạt động nghiệp vụ đáp ứng chuẩn an toàn thông tin ISO27000;
- Củng cố bộ máy tổ chức công nghệ
thông tin ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan phải có bộ phận
chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin; Tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo
đội ngũ chuyên gia về an toàn thông tin;
- Xây dựng, duy trì, nâng cấp hệ
thống kỹ thuật và nghiệp vụ bảo đảm an toàn thông tin: Hệ thống thông tin Hải
quan phải đảm bảo lưu giữ cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hóa xuất nhập khẩu,
đảm bảo an toàn quan hệ điện tử giữa các bên liên quan;
- Đa dạng hóa các hình thức truy cập,
khai thác thông tin và phương thức làm việc trên hệ thống mạng phục vụ công tác
quản lý Hải quan hiện đại;
- Cung cấp các dịch vụ để khai thác
tối đa năng lực của hệ thống hạ tầng mạng.
2.5. Xây dựng,
bổ sung quy định, quy chế về quản lý, khai thác và bảo trì các hệ thống thông
tin
- Xây dựng, trình Chính phủ ban hành
Nghị định về thủ tục Hải quan chung cho cả phương thức điện tử và truyền thống;
- Chuẩn hóa các tiêu chí, chuẩn trao
đổi dữ liệu điện tử với các bên liên quan trên cơ sở tuân thủ các tiêu chuẩn
quốc tế (WCO data set...);
- Xây dựng, thống nhất chuẩn trao đổi dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan và cung cấp chuẩn
trao đổi chứng từ điện tử cho cộng đồng doanh nghiệp;
- Xây dựng, triển khai chính sách đảm
bảo an ninh, an toàn cho toàn bộ hệ thống thông tin ngành
Hải quan.
3. Ứng dụng Công nghệ thông
tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng thông tin điện tử Hải quan
trên Internet được xây dựng, vận hành là cổng thông tin duy nhất của hệ thống
thông tin Hải quan kết nối với các bên liên quan.
- Xây dựng, cung cấp dịch vụ công của
Hải quan Việt Nam trên mạng Internet đạt mức độ 4.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế vận
hành, quyền, nghĩa vụ của hệ thống dịch vụ truyền nhận dữ liệu điện tử với cơ
quan Hải quan. Phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai hệ thống C-VAN.
4. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin
- Xây dựng và chuẩn hóa chức năng,
nhiệm vụ của công chức chuyên trách công nghệ thông tin trong
ngành Hải quan tại từng cấp, từng vị trí công tác;
- Quy hoạch và xây dựng đội ngũ lãnh đạo,
phụ trách công nghệ thông tin đủ năng lực, trình độ quản lý, điều hành nhiệm vụ
và các chương trình công nghệ thông tin của ngành;
- Xây dựng và triển
khai chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn về công nghệ thông tin và kinh nghiệm, phương thức đưa ứng dụng công
nghệ thông tin vào từng lĩnh vực quản lý Hải quan;
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
sử dụng, khai thác ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% công chức, viên chức
hải quan;
- Đề xuất các chính sách đãi ngộ và
tuyển dụng công chức chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ cao đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa ngành Hải quan.
5. Hình thành Trung tâm xử lý
dữ liệu điện tử
Trên cơ sở Trung tâm cơ sở dữ liệu hải quan, hình thành Trung tâm xử lý dữ
liệu điện tử ngành Hải quan là đơn vị sự nghiệp có lực
lượng công chức chuyên trách công nghệ thông tin mạnh, với
cơ chế đãi ngộ đặc thù đảm bảo duy trì, vận hành hệ thống thông tin ngành Hải
quan (Hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống thông tin có
liên quan).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm
vụ ứng dụng CNTT thuộc Kế hoạch phát triển và triển khai
ứng dụng CNTT ngành Hải quan được bố trí từ dự toán chi ngân sách hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Ngoài kinh phí từ ngân sách nhà
nước, Tổng cục Hải quan chủ động huy động kinh phí từ các nguồn vốn khác cho
các hoạt động ứng dụng CNTT phù hợp với pháp luật.
IV. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Giải pháp tài chính và cơ
chế đặc thù
- Xác định đầu tư cho hệ thống thông
tin Hải quan không chỉ là đầu tư cho riêng ngành Hải quan mà còn để đáp ứng khả năng xử lý thông tin đáp ứng cơ chế một cửa quốc gia, kết nối hệ thống một cửa ASEAN. Cụ thể:
+ Đầu tư kinh phí đủ, ổn định cho xây
dựng mới; nâng cấp, duy trì, đảm bảo vận hành hệ thống
thông tin.
+ Có cơ chế đầu
tư đặc thù, đảm bảo nâng cấp hệ thống đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của yêu
cầu nghiệp vụ.
+ Nguồn kinh phí huy động cho việc
thực hiện kế hoạch công nghệ thông tin được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
như: Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, tài trợ, viện trợ
của nước ngoài. Trong đó, kinh phí từ nguồn ngân sách cho ngành Hải quan đóng
vai trò chủ đạo. Ưu tiên áp dụng cơ chế hợp tác Công - Tư
ở các dự án, công việc có thể thực hiện được.
- Giai đoạn 2012-2015, tập trung kinh
phí đảm bảo triển khai hệ thống VNACCS/VCIS; nâng cấp các hệ thống thông tin đã
triển khai (Thông quan điện tử, Kế toán thuế, Giá tính
thuế, Quản lý rủi ro, thông tin tình báo, kiểm tra sau thông quan, thống kê) lên mô hình xử lý tập trung để kết nối, xử
lý thông tin với hệ thống VNACCS/VCIS.
- Ngoài ra, để thực hiện nhanh các dự
án nhưng đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành, giao Tổng
cục Hải quan đề xuất cơ chế đặc thù cho phép giản lược thủ tục đầu tư đảm bảo
thời gian nâng cấp các hệ thống hiện tại để kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS
đúng tiến độ.
2. Giải pháp triển khai
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan trực tiếp
chỉ đạo, điều hành và quản lý việc tổ chức triển khai các chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin theo kế hoạch hiện đại hóa ngành Hải quan.
Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan) phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị chức năng của Bộ (Cục Tin học và Thống kê Tài chính và Vụ Kế hoạch tài chính) để tổ chức thực hiện Kế hoạch
phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành hải quan giai đoạn
2012 - 2015. Các giải pháp triển khai chính Kế hoạch phát triển và triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin ngành hải quan giai đoạn 2012 - 2015 như sau:
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế
hoạch phát triển và triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin ngành hải quan giai đoạn 2012-2015 với Chiến lược phát triển Hải quan đến
năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 và Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá
ngành Hải quan giai đoạn 2011 - 2015 được Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt tại Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/06/2011 để ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Hải quan thực sự
thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu quả của ứng dụng
công nghệ thông tin.
- Tập trung nguồn lực thực hiện tiếp
nhận và triển khai hệ thống tự động hóa hải quan NACCS/VCIS do Hải quan Nhật Bản chuyển giao.
- Kết hợp quản
lý nhà nước về công nghệ thông tin trong ngành Hải quan với việc phát triển hệ
thống cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin của ngành Hải quan.
- Tập trung về một đơn vị quản lý để
đa dạng hóa các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối hệ thống thông
tin Hải quan với các trang thiết bị: Máy soi, camera, hệ thống định vị để nâng
cao hiệu quả quản lý hải quan và đảm bảo đầu tư.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức có liên quan để thực hiện các dịch vụ trực tuyến
nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin hải quan.
- Triển khai các hình thức thuê dịch
vụ công nghệ thông tin; khuyến khích các công ty tin học xây dựng các ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ngành Tài chính đã và sẽ được ban hành.
- Tích cực nghiên cứu tiếp thu kinh
nghiệm từ Hải quan các nước tiên tiến.
3. Giải pháp môi trường chính
sách công nghệ thông tin
- Phối hợp với các đơn vị chức năng
thuộc Bộ Tài chính hoàn thiện các chính sách, cơ chế về quản lý công nghệ thông
tin tạo điều kiện cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành
Tài chính nói chung và ngành Hải quan nói riêng.
- Xây dựng các quy chế, quy trình
quản lý công nghệ thông tin đặc thù trong ngành Hải quan.
- Từng bước chuẩn hóa chức năng,
nhiệm vụ, mô tả công việc trong từng lĩnh vực quản lý công nghệ thông tin của
ngành Hải quan như: quản trị mạng, quản trị ứng dụng, quản trị Cơ sở dữ liệu,...
- Phối hợp với các đơn vị trong Tổng
cục Hải quan xây dựng và hoàn thiện các quy chế về khai thác, sử dụng công cụ
công nghệ thông tin trong công việc hàng ngày như: quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử, quy trình làm việc trên mạng,
điều hành trên mạng, v.v...
4. Giải pháp ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ, hiệu quả
Tổ chức kết hợp triển khai hệ thống
phần mềm ứng dụng với nâng cấp hạ tầng mạng, truyền thông và các giải pháp an
toàn, bảo mật trên quan điểm thống nhất, đồng bộ, hướng tới việc tích hợp,
chuyển đổi sang hệ thống thông tin Hải quan tích hợp, tập trung.
Nghiên cứu giải pháp công nghệ mới để
đề xuất đưa vào ứng dụng trong ngành Hải quan nhằm đảm bảo
hệ thống công nghệ thông tin đạt tính hiệu quả, hiện đại và có tính kế thừa cao.
5. Giải pháp tăng cường nguồn
nhân lực
- Hoàn thiện quy trình tuyển dụng, phát hiện, đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm, bố trí cán bộ
để khắc phục việc thiếu công chức chuyên trách công nghệ thông
tin trình độ cao và hạn chế tình trạng “chảy máu chất xám công nghệ thông tin”
trong ngành Hải quan. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng công chức chuyên trách công nghệ thông tin phù hợp với từng giai
đoạn và từng lĩnh vực, từng địa phương nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc. Bố trí công chức chuyên
trách công nghệ thông tin gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, dựa trên các
tiêu chuẩn về chuyên môn, trình độ của cán bộ.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin có trình
độ và năng lực chuyên môn tốt.
- Phối hợp với các tổ chức tư vấn về
nguồn nhân lực để xây dựng các tiêu chí cho công chức chuyên trách công nghệ
thông tin. Xây dựng môi trường đào tạo điện tử hoặc phối hợp với các tổ chức
đào tạo về công nghệ thông tin thực hiện đào tạo cho nguồn lực công nghệ thông
tin.
- Tăng cường tuyên truyền với mục
tiêu nâng cao nhận thức của công chức Hải quan cũng như các bên liên quan về
tầm quan trọng của đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tiến trình hiện
đại hóa Hải quan. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo tập trung vào các đối
tượng:
+ Cán bộ Lãnh đạo Hải quan các cấp về
quản lý các hệ thống CNTT.
+ Tập trung đào tạo chuyên gia công
nghệ thông tin có trình độ chuyên môn sâu trên các lĩnh vực phân tích thiết kế, phát triển và duy trì đảm bảo hệ thống.
+ Đào tạo công chức trực tiếp sử dụng
hệ thống thông qua triển khai các hệ thống ứng dụng.
+ Đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp
(bao gồm các doanh nghiệp phần mềm) trong phát triển, vận hành, kết nối với hệ
thống thông tin Hải quan.
6. Giải pháp giám sát đánh
giá
- Xây dựng cơ chế và chuẩn hóa chế độ
kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin theo định kỳ để phân
tích hiệu quả và những vấn đề còn yếu kém trong từng khâu,
từng giai đoạn triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin nhằm khắc phục
kịp thời các vướng mắc.
- Nghiên cứu áp dụng các phương pháp
điều tra, đánh giá khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Khai thác, thuê chuyên gia có kinh
nghiệm trong việc giám sát hoạt động của hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm đảo bảo duy trì hệ thống một cách bền vững, đồng bộ,
hiệu quả và phòng tránh các sự cố ở mức cao nhất.
7. Nghiên cứu,
học tập kinh nghiệm quốc tế
Tổ chức nghiên cứu, học tập, phân
tích kinh nghiệm của Hải quan các nước tiên tiến có hệ
thống tự động hóa hải quan để đúc rút kinh nghiệm, kiến thức áp dụng trong ứng
dụng công nghệ thông tin của Hải quan Việt Nam.
V. TÀI LIỆU KẾ HOẠCH
Tổng cục Hải quan hoàn chỉnh, đóng dấu quyển tài liệu “Kế hoạch phát triển và
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ngành Hải quan
giai đoạn 2012-2015” theo đúng nội dung được Bộ phê duyệt và gửi về Cục Tin học
và Thống kê tài chính, Vụ Kế hoạch Tài chính mỗi đơn vị 01
bản.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Hải quan:
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng dự
toán ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm trình Bộ (qua Cục
Tin học và Thống kê tài chính) để tổng hợp, cân đối ngân sách cho ứng dụng
CNTT, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng
CNTT cùng thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
- Kiểm tra, đánh giá, báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch theo Quy chế báo
cáo ban hành tại Quyết định số 977/QĐ-BTC ngày 5/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
- Thực hiện theo đúng quy chuẩn, tiêu
chuẩn về ứng dụng CNTT ngành tài chính, đảm bảo tuân thủ kiến trúc hệ thống
thông tin tổng thể, kiến trúc cơ sở
dữ liệu, kiến trúc hạ tầng truyền thông thống nhất ngành tài chính.
- Xây dựng và triển khai các dự án
được phê duyệt theo quy định hiện hành của nhà nước và Quyết định số
2699/QĐ-BTC ngày 10/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng CNTT tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính; bảo đảm sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các
chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
- Hàng năm đề
xuất nhu cầu đào tạo (nội dung đào tạo và số lượng cán bộ cần đào tạo) qua Cục Tin học và Thống kê tài chính để
tổng hợp trong chương trình đào tạo tin học chuyên sâu của Bộ Tài
chính đảm bảo hình thành phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT của Tổng
cục Hải quan có trình độ cao, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc
và có thể làm chủ công nghệ; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống CNTT của
Tổng cục Hải quan.
- Căn cứ tình hình triển khai thực tế, nếu có phát sinh yêu cầu hoặc vướng mắc trong quá
trình thực hiện, Tổng cục Hải quan đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét phê duyệt điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với tiến độ
và tình hình ứng dụng CNTT thực tế.
2. Cục Tin học và Thống kê tài
chính:
- Hướng dẫn Tổng cục Hải quan xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT.
- Thẩm định kỹ thuật các dự án, nhiệm
vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT của Tổng cục Hải quan về
mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Hàng năm, phối hợp với Tổng cục Hải
quan rà soát, điều chỉnh thực hiện việc mua sắm, thay thế trang
thiết bị CNTT theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày
15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Vụ Kế hoạch -
Tài chính
Cân đối, đảm bảo
kinh phí ngân sách cho ứng dụng CNTT từ ngân sách nhà nước, chủ trì
thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt danh mục dự toán
kinh phí triển khai ứng dụng CNTT hàng năm phù hợp với tiến độ triển khai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số
2173/QĐ-BTC ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt “Kế hoạch phát
triển và triển khai ứng dụng CNTT ngành Hải quan giai đoạn 2012 - 2015”. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, THTK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN
THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2400/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
DỰ
ÁN
|
THỜI
GIAN
|
1.
|
Xây dựng phân
hệ tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan và thông quan
điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh phục vụ
thủ tục hải quan điện tử (eManifest).
|
2012-2013
|
2.
|
Nâng cấp, triển khai hệ thống thông
quan điện tử theo mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục.
|
2012-2013
|
3.
|
Nâng cấp, triển khai hệ thống kế
toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo mô hình xử lý tập trung cấp Tổng cục.
|
2012-2013
|
4.
|
Xây dựng phân hệ tiếp nhận, xử lý
thông tin trước về hành khách và hàng hóa trên các
chuyến bay thương mại phục vụ mở rộng thông quan điện tử và quản lý rủi ro.
|
2012-2014
|
5.
|
Nâng cấp, triển khai mở rộng hạ
tầng truyền thông phục vụ triển khai dự án HĐH Hải quan VNACCS/VCIS.
|
2012-2013
|
6.
|
Nâng cấp,
triển khai hệ thống thông tin giá tính thuế để kết nối/chuyển đổi dữ liệu với hệ thống VNACCS/VCIS
|
2012-2014
|
7.
|
Nâng cấp, triển khai hệ thống thông
tin quản lý rủi ro để kết nối/chuyển đổi dữ liệu với hệ thống VNACCS/VCIS
|
2013-2014
|
8.
|
Xây dựng, triển khai hệ thống thông
tin phục vụ triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia
|
2013-2015
|
9.
|
Mua sắm, nâng cấp, trang thiết bị
CNTT cho các đơn vị Hải quan
|
2013-2015
|
10.
|
Mua sắm, triển khai nâng cấp hệ thống bảo mật ngành Hải quan
|
2013-2015
|
11.
|
Nâng cấp hệ thống thống kê hàng hóa
xuất nhập khẩu để kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS
|
2014-2015
|
12.
|
Nâng cấp, mở rộng mạng WAN ngành
Hải quan
|
2014-2015
|
13.
|
Mua sắm, nâng cấp mạng LAN cho các
đơn vị Hải quan
|
2014-2015
|
14.
|
Mua sắm trang thiết bị, hệ thống dự
phòng cho Trung tâm dữ liệu ngành Hải quan
|
2015-2016
|
PHỤ LỤC 02
ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG CHI TIẾT TẠI KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH HẢI QUAN GIAI ĐOẠN
2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2400/QĐ-BTC
ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT
|
Nội
dung Kế hoạch
|
Điều
chỉnh
|
1
|
Về hiện trạng “Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp” (trang
13)
|
Chỉnh sửa từ “Cổng thông tin
điện tử ngành Hải quan (Website Hải quan trên Internet) được triển
khai ở mức độ 1 ” thành “Cổng
thông tin điện tử ngành Hải quan (Website Hải quan trên Internet) được triển
khai ở mức độ 2".
|
2
|
Về mục tiêu cụ thể “Phát triển các
ứng dụng để khai thác dữ liệu sẵn có hỗ trợ lãnh đạo
trong việc ra quyết định” (trang 19)
|
Chỉnh sửa từ "90% thực hiện việc trao đổi các văn bản của ngành Hải quan, thực hiện
80% xử lý công việc trên môi trường Net Office của Tổng cục Hải quan” thành “90% thực
hiện việc trao đổi các văn bản của ngành Hải quan, thực hiện 80% xử lý công việc trên môi trường điện tử của Tổng cục Hải quan”.
|
3
|
Về nội dung “Phần mềm hệ thống và
cơ sở dữ liệu” (trang 22, 23):
|
- Chỉnh sửa từ “Các phần mềm hệ
thống và các phần mềm công cụ: đảm bảo theo tiêu chuẩn mã nguồn mở để có khả
năng tích hợp và mở rộng như: Biztalk
Server, TP-Listener,…" thành “Các phần mềm
hệ thống và các phần mềm công cụ: đảm bảo
có khả năng tích hợp và mở rộng".
|
|
|
- Chỉnh sửa từ "Các phần
mềm quản trị và giám sát hệ thống: các
công cụ phải dễ dàng sử dụng và tập trung, dùng các công cụ như Management
Object, Tivoli, HP
Open View,...” thành "Các phần mềm quản trị
và giám sát hệ thống: các công cụ phải dễ dàng sử dụng và tập trung”.
|
4
|
Về “Đảm bảo an toàn thông tin”
(trang 28):
|
Bỏ nội dung “Thuê nhân lực chất
lượng cao có năng lực, kinh nghiệm thực
hiện giám sát, vận hành nhằm đảm bảo an toàn thông tin hệ thống; thực hiện
đánh giá, dò quét định kỳ mức độ an toàn bảo mật
đối với các hệ thống công nghệ thông tin ngành
Hải quan ”
|
5
|
Về danh mục “các dự án từ năm 2012 đến 2015” (trang 34)
|
Bỏ dự án số 10: “Mua sắm, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật CNTT cho Trung tâm dữ liệu của Tổng cục và các Cục Hải quan trọng điểm” và phần thuyết minh tương ứng của dự án.
|
6
|
Về “Kinh phí thực hiện” (trang 35,
36)
|
- Bỏ dự án số 10 “Mua sắm, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật CNTT cho Trung tâm dữ liệu của Tổng cục và các Cục Hải quan
trọng điểm” với dự toán kinh phí: 90.000.000 triệu đồng.
- Tổng kinh phí các dự án từ năm
2012 đến năm 2015 là: 592.662.475.000 đồng.
|