ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP
ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước
và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
31/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước và các giải
thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 1151/TTr-KHCN ngày 01/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học
và Công nghệ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
XÉT
TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
lĩnh vực của giải thưởng, mục đích và ý nghĩa
1. Tên gọi: Giải thưởng khoa học và
công nghệ tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Giải thưởng).
2. Lĩnh vực: Giải thưởng được tổ chức
xét tặng cho các lĩnh vực: công trình nghiên cứu khoa học; công trình nghiên cứu
phát triển công nghệ; công trình ứng dụng công nghệ.
3. Mục đích, ý nghĩa: Tôn vinh các tổ
chức, cá nhân đã có những công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ
(công trình) xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ; áp dụng vào sản
xuất đời sống góp phần phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng
- an ninh tỉnh Lâm Đồng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 2: Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng, tiêu
chuẩn, cơ cấu, lĩnh vực, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng trên địa bàn tỉnh;
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc xét tặng và nhận Giải thưởng.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
1. Tác giả, đồng tác giả là người Việt
Nam, người nước ngoài có công trình, cụm công trình được công bố, ứng dụng trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại Quy chế này;
2. Cơ quan nhà nước và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong việc xét, tặng Giải thưởng.
Chương II
TIÊU CHUẨN, CƠ CẤU
GIẢI THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 4. Tiêu chuẩn
xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu khoa học
1. Về giá trị
khoa học:
a) Công trình bổ sung được tri thức,
tư tưởng mới hoặc có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp
cận mới trong khoa học, có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp
chí khoa học có uy tín trong nước hoặc quốc tế.
2. Về giá trị thực
tiễn:
a) Tác động phát triển kinh tế: Đóng
góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; làm thay đổi hợp lý cơ cấu
ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tiết kiệm chi phí sản xuất;
tăng năng suất lao động; giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường, chống biến
đổi khí hậu; chăm sóc sức khỏe cộng đồng; khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên; tiết kiệm năng lượng; giám sát và dự báo thiên tai, thảm họa,
sự cố môi trường;
b) Tác động phát triển xã hội: Đóng
góp lớn vào việc hoạch định, xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược phát triển
bền vững thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên cơ sở khoa học và thực tiễn của
công trình; tác động lớn đến nhận thức và đời sống xã hội, góp phần thay đổi
tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp xã hội cụ thể trong phạm vi quản lý
của tỉnh;
c) Tác động phát triển khoa học và
công nghệ: Được sử dụng để phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy
trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Tiêu chuẩn
xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
1. Về giá trị
công nghệ: Trực tiếp giải quyết các vấn đề về công nghệ; tạo ra công nghệ mới với
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản cao hơn công nghệ tương tự khác hoặc tạo
ra sản phẩm mới.
2. Về giá trị thực tiễn:
a) Tác động phát triển kinh tế: Tạo
ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn hoặc sản phẩm chủ lực của tỉnh, để xuất
khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của
ngành kinh tế trong phạm vi quản lý của tỉnh; góp phần
quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và
phát triển ngành nghề mới;
b) Tác động phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường: Thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống; cải thiện
điều kiện, môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động,
chất lượng đời sống nhân dân.
Điều 6. Tiêu chuẩn
xét tặng Giải thưởng đối với công trình ứng dụng công nghệ
1. Về giá trị
công nghệ: Góp phần tạo ra phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm
theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công,
sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của tỉnh hoặc có tác động
đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.
2. Về giá trị thực tiễn:
a) Tác động phát triển kinh tế: Tạo
ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
cơ bản của sản phẩm tạo ra cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm cùng loại đang áp dụng
tại địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, ngành kinh tế trong
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tác động phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường: Đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của địa
phương, ngành, lĩnh vực; bảo vệ quốc phòng - an ninh và môi trường.
Điều 7. Cơ cấu, mức
thưởng và kinh phí
1. Cơ cấu gồm các giải về: Nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ.
2. Mức thưởng: Tính theo mức lương cơ
sở và không quá 100 lần mức lương cơ sở tại thời điểm có quyết định tặng Giải
thưởng.
3. Kinh phí thực hiện: Theo Luật ngân
sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 8. Thời
gian, thời hạn xét tặng Giải thưởng
1. Giải thưởng được xét tặng định kỳ
ít nhất 3 năm một lần; công bố và trao giải thưởng vào
ngày khoa học và công nghệ Việt Nam (18 tháng 5) hoặc vào thời điểm phù hợp do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban tổ chức xét tặng Giải thưởng (Ban tổ chức) cấp tỉnh do một đồng
chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; ban hành kế hoạch tổ chức xét
tặng Giải thưởng.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ban tổ chức cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và
thông báo kế hoạch tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và tổ
chức khoa học và công nghệ có liên quan; công khai hoạt động xét tặng và kết quả
xét tặng Giải thưởng;
2. Phổ biến quy chế xét tặng Giải thưởng
cấp tỉnh đến Hội đồng xét tặng các cấp và các đơn vị liên quan để thực hiện
theo đúng quy định;
3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập các Hội đồng chuyên ngành, Hội đồng xét tặng cấp tỉnh để tư vấn
cho Ban tổ chức;
4. Xem xét đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xét tặng, thu hồi, hủy bỏ Giải thưởng cấp tỉnh;
5. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội
đồng xét tặng các cấp trong việc chấp hành quy định, quy chế xét tặng Giải thưởng;
6. Tổ chức lễ trao Giải thưởng;
7. Chỉ đạo cơ quan thường trực, thủ
trưởng cơ quan cấp cơ sở giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tổ chức
xét tặng Giải thưởng.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan thường trực Ban tổ chức
1. Giúp Ban tổ chức thực hiện việc
xét tặng Giải thưởng theo kế hoạch;
2. Hướng dẫn, thông báo thời hạn tiếp
nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng; tiếp nhận, xem xét sự phù hợp về thủ tục
và lưu giữ các hồ sơ này;
3. Rà soát, chuẩn bị hồ sơ để Ban tổ
chức sắp xếp cuộc họp của các Hội đồng cấp tỉnh;
4. Chuẩn bị điều kiện hoạt động của
các Hội đồng cấp tỉnh; đề nghị tác giả công trình hoặc tổ
chức, cá nhân liên quan chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo góp ý của Hội
đồng (nếu công trình được đề nghị xét thưởng) trong thời hạn 07 ngày từ khi nhận
được yêu cầu;
5. Công bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị: Kết quả xét tặng giải thưởng của Hội
đồng cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày làm việc (gồm danh sách công trình, tác giả,
báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng giải thưởng,...) để lấy ý kiến;
6. Giúp Ban tổ chức chuẩn bị các văn
bản liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng
cấp tỉnh;
7. Tiếp nhận, giúp Ban tổ chức và Hội
đồng xét tặng các cấp xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).
Điều 11. Quy
trình xét tặng Giải thưởng tại các cấp
Việc xét tặng tiến hành độc lập theo
02 cấp: cấp cơ sở và cấp tỉnh.
1. Cấp cơ sở:
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng được xem xét
tại Hội đồng xét tặng cấp cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc
Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình
thành lập;
b) Trường hợp tác giả công trình
không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố nơi tác giả cư trú thành lập Hội đồng xét tặng cấp cơ sở;
c) Đối với tác giả là người nước
ngoài có công trình nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng, phải được một tổ chức khoa học
và công nghệ công lập thuộc tỉnh có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất (qua cơ quan chủ quản
trực tiếp, nếu có). Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ tác giả
công trình hoàn thiện hồ sơ theo quy định và thành lập Hội đồng xét tặng giải
thưởng cấp cơ sở sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Cấp tỉnh:
a) Xem xét hồ sơ tại các Hội đồng
chuyên ngành cấp tỉnh;
b) Xem xét hồ sơ tại Hội đồng xét tặng
cấp tỉnh;
c) Ban tổ chức cấp tỉnh tổng hợp, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.
Điều 12. Nguyên
tắc và nội dung hoạt động của Hội đồng các cấp
1. Thành phần Hội đồng:
a) Hội đồng xét tặng các cấp gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Thành viên là đại diện
các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà
quản lý có uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học
và công nghệ của công trình; Chủ tịch Hội đồng là nhà khoa học có uy tín, am hiểu
lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình;
Hội đồng phân công thành viên là
chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện
viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời thêm
chuyên gia phản biện độc lập;
Tác giả công trình, người có quyền, lợi
ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải
thưởng công trình đó.
b) Hội đồng xét tặng cấp cơ sở có từ
07 đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng cấp
cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của
công trình tham gia Hội đồng xét tặng cấp cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
c) Hội đồng xét tặng cấp tỉnh có từ
09 đến 11 thành viên.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh: gồm
các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề nghị
xét tặng và có công trình cùng chuyên ngành được công bố; có từ 09 đến 11 thành
viên; số lượng Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học
của các công trình đề nghị xét tặng; Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh là
thành viên của Hội đồng xét tặng cấp tỉnh.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:
a) Đánh giá công bằng, dân chủ, khách
quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho
từng cấp xét thưởng;
b) Chỉ xem xét hồ sơ đáp ứng đầy đủ
các văn bản, tài liệu theo quy định;
c) Hội đồng xét tặng cấp tỉnh chỉ xem
xét công trình do Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh đề nghị; Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh chỉ xem xét công trình do Hội đồng
xét tặng cấp cơ sở đề nghị;
d) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm
nghiên cứu, nhận xét và đánh giá bằng văn bản đối với hồ sơ đề nghị xét tặng;
đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất
3/4 số thành viên tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền
bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt
phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;
e) Nội dung cuộc họp ghi thành biên bản,
có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu
chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng;
g) Việc xét tặng giải thưởng cho các
công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ
tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chuẩn bị họp Hội đồng: Cơ quan thường
trực Hội đồng xét tặng có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các thành viên Hội đồng
trước 07 ngày và tổ chức cuộc họp Hội đồng trong thời hạn không quá 15 ngày từ
ngày có quyết định thành lập Hội đồng.
4. Nội dung hoạt động của Hội đồng
xét tặng:
a) Công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Phổ biến các quy định liên quan đến
hoạt động của Hội đồng;
c) Thống nhất phương thức làm việc và
kế hoạch hoạt động của Hội đồng;
d) Phân công nhiệm vụ các thành viên
Hội đồng, trong đó có 02 thành viên làm phản biện đối với mỗi công trình;
đ) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp
của Hội đồng; trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
chủ trì;
e) Bầu Thư ký khoa học và Ban kiểm
phiếu đánh giá công trình;
g) Thành viên phản biện nêu ý kiến,
nhận xét về công trình;
h) Các thành viên Hội đồng thảo luận,
xem xét đánh giá công trình;
i) Thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh
giá công trình;
k) Kiểm phiếu đánh giá công trình và
thông qua biên bản kiểm phiếu;
l) Thảo luận để thống nhất từng nội
dung kết luận và thông qua biên bản họp Hội đồng;
m) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan tổ chức
xét tặng xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian Hội đồng làm
việc (nếu có);
n) Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện nhiệm
vụ theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ
thuật tỉnh:
a) Là cơ quan thường trực của Ban tổ
chức, Hội đồng xét tặng cấp tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch và thành lập Ban tổ chức cấp tỉnh theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tham gia Giải thưởng;
đ) Nhận, bảo quản, phân loại hồ sơ
tham dự Giải thưởng; tạo điều kiện cho các Hội đồng cấp tỉnh làm việc;
e) Giúp Ban tổ chức cấp tỉnh xem xét,
đánh giá chất lượng các công trình tham dự; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét tặng
theo quy định;
g) Phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng chứng
nhận Giải thưởng, Bằng khen cho các tác giả công trình, cụm công trình đạt giải.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: Là thành
viên Ban tổ chức; phối hợp với Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các công trình, cụm công trình khoa học và
công nghệ phù hợp với quy định; phối hợp tham mưu, giới thiệu thành viên tham
gia các Hội đồng cấp tỉnh.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh): Là thành viên Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng; phối hợp với Liên hiệp các
hội khoa học và kỹ thuật tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
Bằng chứng nhận Giải thưởng, Bằng khen cho các tác giả công trình, cụm công
trình đạt giải; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen
thưởng đối với Giải thưởng.
4. Sở Tài chính: Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện kế hoạch tổ chức Giải thưởng cấp
tỉnh.
5. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
tuyên truyền rộng rãi và tạo điều kiện để các tác giả có công trình được tham
gia Giải thưởng; tổ chức, thành lập Hội đồng cấp cơ sở để xem xét, đề xuất Hội
đồng cấp tỉnh xét tặng Giải thưởng; thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các
quy định của Quy chế này.
6. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng về Giải thưởng.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.