ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2348/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 17 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ
thông tin đến năm 2020; Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 05/5/2014 của Hội
đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công
nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Căn cứ các văn bản của Ủy ban nhân dân
thành phố: Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy và
Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 05/5/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố;
Kế hoạch số 3329/KH-UBND ngày 25/6/2015 về việc phê duyệt kế hoạch xây dựng Đề
án Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng; Quyết định số 1975/QĐ-UBND ngày
28/8/2015 về việc phê duyệt Đề cương, kinh phí xây dựng Đề án Chính quyền điện
tử thành phố Hải Phòng;
Xét Biên bản họp Hội đồng thẩm định,
nghiệm thu Đề án Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng ngày 12/8/2016;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 56/TTr-STTTT ngày 20/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng (có
Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ TT&TT;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT thành phố;
- CVP, PCVP;
- Các phòng CV;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
ĐỀ ÁN
CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
1. Những kết
quả đạt được
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Phát triển viễn thông và công nghệ
thông tin (CNTT) thành phố Hải Phòng đến năm 2020”, Ủy ban nhân dân (UBND)
thành phố đã tập trung chỉ đạo và triển khai nhiều biện pháp thực hiện, bước
đầu đã đạt một số kết quả quan trọng. Cơ bản các chỉ tiêu đã đạt và
vượt so với yêu cầu Nghị quyết đề ra, tạo nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát
triển viễn thông và CNTT giai đoạn 2016-2020.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
- 90% sở, ngành, quận, huyện đã sử
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong nội bộ cơ quan (phần mềm văn
phòng điện tử).
- 100% sở, ngành, quận huyện đã áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để cải tiến quy
trình nghiệp vụ, chuẩn hóa văn bản trước khi thực hiện tin học hóa thủ tục hành
chính, đảm bảo điều kiện để triển khai ứng dụng các phần mềm quản lý.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức được cung
cấp hộp thư điện tử công vụ @haiphong.gov.vn đạt gần 100%.
- 100% sở, ngành, quận, huyện; 223/223
xã, phường trên địa bàn thành phố đã sử dụng chứng thư số chuyên dùng. Việc gửi
nhận văn bản điện tử có chữ ký số giữa các cơ quan nhà nước (CQNN) được sử dụng
rộng rãi, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí, nâng cao mức độ an toàn và bảo
mật cho các giao dịch trên môi trường mạng máy tính và thúc đẩy cải cách hành
chính của thành phố.
- 80% thông tin chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo thành phố, sở, ngành, quận, huyện được đưa lên Cổng Thông tin điện tử,
đạt 89% so với chỉ tiêu Nghị quyết; 84% văn bản thuộc quản lý của UBND thành
phố và các sở, ngành được số hóa và lưu chuyển trên môi trường mạng, đạt 105% (Nghị
quyết xác định 80%); 70% văn bản thuộc quản lý của UBND và các phòng chuyên
môn thuộc quận, huyện được số hóa và lưu chuyển trên môi trường mạng, đạt 100%;
15% văn bản thuộc quản lý của UBND xã, phường, thị trấn được số hóa và
lưu chuyển trên môi trường mạng, đạt 50% (Nghị quyết xác định 30%). Tổng
hợp
chung:
khối các cơ quan cấp thành phố và cấp quận huyện đạt 100% chỉ tiêu Nghị quyết,
khối cơ quan cấp xã, phường đạt 50% chỉ tiêu Nghị quyết.
- 100% cơ quan đảng, nhà nước cấp
thành phố, sở, ngành, quận, huyện được kết nối và khai thác mạng TSLCD (đạt
chỉ tiêu trong Nghị quyết).
- 131 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
3 và 36 dịch vụ công mức độ 4 trên tổng số 1.560 dịch vụ công được công khai trên
hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố, đạt 11% chỉ tiêu trong Nghị quyết (Nghị
quyết xác định 70% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3).
- 80% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành
giao dịch thương mại điện tử
(đạt chỉ tiêu trong Nghị quyết); 100%
doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê, khai báo thuế, hải quan, (đạt
125%; Nghị quyết xác định 80%). Các ngành thuế, hải quan đã
triển khai có kết quả hệ thống CNTT chuyên ngành và liên thông dữ liệu, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp giao dịch trên môi trường mạng. Hầu hết
các doanh nghiệp lớn đã có
website, có bộ phận marketing chuyên nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng,
bán sản phẩm và hỗ trợ khách hàng qua mạng.
- Mô hình Chính quyền điện tử (CQĐT)
thành phố cơ bản đã hình thành ở một cấp độ nhất định, đáp ứng một phần công
tác quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước cấp thành phố và sở,
ngành, quận, huyện. Mô hình CQĐT cấp quận được xây dựng thí điểm tại quận Ngô
Quyền và quận Hồng Bàng đã cơ bản hình thành, bước đầu mang lại hiệu quả cao trong
quản lý, điều hành của UBND quận và các đơn vị trực thuộc, phục vụ người dân và
doanh nghiệp trên địa bàn quận.
2. Một số hạn
chế yếu kém
- Hạ tầng CNTT tại thành phố Hải
Phòng đầu tư dàn trải, manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu tập trung. Hệ thống dữ
liệu, thông tin của các đơn vị, các quận, huyện trong thành phố còn mang tính
cát cứ, chưa được kết nối, chia sẻ với nhau, dẫn tới hiệu quả sử dụng còn thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT của thành phố. Chưa có Trung tâm tích
hợp dữ liệu theo tiêu chuẩn hiện hành, dẫn đến khó khăn trong triển khai các dự
án ứng dụng quy mô lớn, tập
trung toàn thành phố.
- Đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về
CNTT, nhất là trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng phần mềm phù hợp với CQNN thiếu
và yếu.
- Thành phố chưa có mô hình tổng thể ở
tầm vĩ mô về một nền hành chính công hiện đại. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cũng
như các hoạt động tuyên truyền chưa thật sự quyết liệt.
- Các cơ quan nhà nước hiện đang thiếu
một thiết chế văn hóa làm việc trên môi trường mạng, cho nên việc ứng dụng công
nghệ thông tin phụ thuộc vào nhận thức và quyết tâm của lãnh đạo cao nhất trong
cơ quan đó; chưa có tính ràng buộc, chưa có chế tài xử lý những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông
tin tại các cơ quan, đơn vị.
- Nguồn lực đầu tư cho các chương trình,
dự án lớn về phát triển và ứng dụng CNTT còn khá hạn hẹp.
3. Yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế của thành phố giai đoạn 2016-2020 đối với việc xây dựng CQĐT thành phố đến
năm 2020
- Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo
của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đối với việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để
thay đổi lề lối làm việc, tác phong công tác, hiện đại hóa nền hành chính, nâng
cao năng lực lãnh đạo và điều hành trong các cơ quan nhà nước từ thành phố đến
xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng, triển khai Đề án CQĐT
thành phố Hải Phòng, trên cơ sở xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử thành phố,
từng bước hoàn thiện các hệ thống thông tin, tích hợp với các hệ thống thông
tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Quyết
tâm xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, thu hút đầu tư, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Khai thác, sử dụng triệt để năng lực
hiện có của hạ tầng công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan Đảng, Nhà
nước, hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông quốc gia, có kế hoạch đầu tư
ngắn hạn và dài hạn bảo đảm việc bảo trì, nâng cao năng lực của hạ tầng công
nghệ thông tin.
- Bảo đảm cơ sở pháp lý để các hệ thống công nghệ
thông tin của cơ quan nhà nước được triển khai có hiệu quả, phổ biến và có hiệu
lực trong toàn thành phố.
II. KIẾN TRÚC CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Sơ đồ tổng
thể kiến trúc CQĐT thành phố Hải Phòng tới năm 2020
Mô hình tổng thể CQĐT tới năm 2020 của
thành phố Hải Phòng được xây dựng theo mô hình kiến trúc tập trung, hướng dịch
vụ (SOA) và kiến trúc phân tầng phù hợp với quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông tại Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 về giới thiệu xây dựng
khung kiến trúc CQĐT Việt Nam.
(Có sơ đồ kèm theo)
2. Mô tả các
thành phần chính trong Kiến trúc CQĐT thành phố Hải Phòng
2. 1. Người sử
dụng
Đối tượng người sử dụng của thành phố
Hải Phòng bao gồm cán bộ, công chức, viên chức trong các sở, ngành, quận,
huyện; tổ chức, người dân thành phố Hải Phòng.
2.2. Kênh giao tiếp
Đảm bảo người sử dụng có thể giao tiếp
mọi lúc mọi nơi với Cổng Thông tin điện tử của thành phố. Hỗ trợ các kênh giao
tiếp như điện thoại di động, thư điện tử, Fax, cổng thông tin điện tử (portal),
trung tâm hỗ
trợ (contact center), đồng thời các
kênh giao tiếp của thành phố có thể tích hợp với các kênh giao tiếp của các sở, ngành,
quận, huyện.
Tổ chức, người dân, doanh nghiệp giao
tiếp với cổng thông tin dịch vụ công của thành phố Hải Phòng thông qua
Internet, các thiết bị di động.
Cán bộ, công chức, viên chức của thành
phố Hải Phòng giao tiếp với Cổng Thông tin điện tử của thành phố Hải Phòng thông qua
Internet, các thiết bị di động, mạng WAN, mạng LAN;
2.3. Giao diện người sử dụng
- Cổng thông tin điện tử là bộ phận
chính của hệ thống CQĐT thành phố Hải Phòng, cung cấp thông tin của thành phố
Hải Phòng cho người dân, doanh nghiệp.
+ Cổng Thông tin điện tử của thành phố
Hải Phòng bao gồm các cổng thông tin dịch vụ công tương tác với người dân,
doanh nghiệp và cho phép cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Hải Phòng
đăng nhập để truy cập vào các ứng dụng nội bộ và ứng dụng chuyên ngành của
thành phố.
+ Các cổng thông tin dịch vụ công và
cổng thông tin nghiệp vụ tương tác với các dịch vụ công và các hệ thống thông
tin thông qua kết nối trực tiếp và nền tảng tích hợp dịch vụ của thành phố Hải
Phòng.
- Hệ thống 1 cửa: Cho phép thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến và kết nối với cổng dịch vụ công của thành phố. Hệ
thống 1 cửa liên thông làm tăng khả năng kết nối, liên thông các hệ thống thông
tin trên quy mô rộng, góp phần phục vụ người dân, doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, theo cơ chế một cửa, đồng thời phục vụ hoạt động của Trung tâm hành chính
công của thành phố sẽ được xây dựng trong thời gian tới. Các nội dung cần phải thực
hiện:
+ Triển khai, hoàn thiện hệ thống một
cửa của thành phố Hải Phòng, kết nối với các sở, ngành, trong thành
phố. Ban hành các tiêu chuẩn kết nối liên thông liên quan.
+ Triển khai hệ thống 1 của tại các
quận, huyện chưa triển khai, kết nối liên thông theo chiều ngang và chiều dọc với
các sở, ngành thành phố.
+ Nâng cấp hệ thống 1 cửa của các quận
Ngô Quyền, quận Hồng Bàng (đã triển khai) để có thể kết nối theo chiều dọc với
tuyến trên và tuyến dưới.
+ Hệ thống phần mềm một cửa liên thông
tập trung vừa đáp ứng theo đúng chuẩn kỹ thuật, vừa đảm bảo quy định theo Quyết
định số 09/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan quản lý hành chính tại địa phương và Thông tư liên
tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế về việc
Hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng
ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi hướng tới sử dụng
một phần mềm dùng chung cho toàn thành phố để đảm bảo việc thống kê, cung cấp
thông tin liên quan đến giải quyết thủ tục dịch vụ công được chính xác, kịp
thời.
2.4. Dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến là các dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng. Các dịch vụ công này cần được triển khai
kết nối với hệ thống 1 cửa thông qua nền tảng tích hợp dữ liệu của thành phố
Hải Phòng, đảm bảo mục tiêu:
- Xây dựng, nâng cấp 100% các dịch vụ
công trực tuyến của thành phố lên dịch vụ công mức độ 3,4 theo yêu cầu của Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Nâng cấp
cổng dịch vụ công thành phố Hải phòng, tích hợp với các dịch vụ công trực tuyến
của các sở, ngành, quận, huyện.
- Ưu tiên triển khai các thủ tục hành
chính được ghi trong Kế hoạch số 4547/KH-UBND ngày 25/12/2015 của ủy ban nhân dân
thành phố về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2016-2020.
- Ưu tiên việc xây dựng các Dịch vụ
công cấp độ 4 cung cấp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử để phục vụ người
dân và doanh nghiệp theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong
hoạt động CQNN giai đoạn 2016-2020.
- Kết nối liên thông các dịch vụ công
3, 4 đã triển khai với hệ thống 1 cửa liên thông thành phố thông qua nền
tảng tích hợp dữ liệu.
2.5. Các ứng dụng và cơ sở dữ liệu
- Nhóm ứng dụng quản lý, điều hành:
+ Triển khai tích hợp các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành đang triển khai tại các đơn vị thuộc thành
phố Hải Phòng.
+ Triển khai, nâng cấp hệ thống thư
điện tử của thành phố.
+ Triển khai xây dựng hệ thống hội
nghị truyền hình kết nối các sở, ngành, quận, huyện, phường, xã trong thành
phố.
+ Thúc đẩy triển khai các hệ thống
quản lý nội bộ trong các đơn vị trong thành phố như: Quản lý nhân sự, tài chính
kế toán...
- Nhóm ứng dụng chuyên ngành:
+ Nâng cấp và triển khai mới các ứng
dụng chuyên ngành phục hoạt động chung của thành phố. Các ứng dụng chuyên ngành
sẽ kết nối trực tiếp với hệ thống thông tin tại các đơn vị trực thuộc thành phố hoặc kết
nối, chia sẻ dịch vụ thông qua dịch vụ chia sẻ, tích hợp thông tin của thành
phố. Tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ của các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ, các
yêu cầu về công nghệ và tiêu chuẩn do đơn vị chuyên môn CNTT ban hành.
+ Triển khai hệ thống bảng điện tử,
giao thông thông minh, hệ thống bản đồ giao thông, du lịch thành phố Hải Phòng.
- Nhóm ứng dụng kết nối với các bộ,
ngành:
Sử dụng các hệ thống thông tin chuyên
ngành, đồng bộ từ Trung ương tới địa phương, bao gồm: Hộ chiếu điện tử, Chứng
minh thư điện tử, quản lý dân cư (Công an thành phố); Quản lý cấp giấy phép lái
xe (Sở Giao thông vận tải); Hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch
và Đầu tư); Hệ thống thông tin quản lý đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường);
Quản lý thông tin Bảo hiểm y tế (Sở Y tế).
- Hệ thống các CSDL:
+ Xây dựng các CSDL dùng chung bao
gồm: Dân cư; Cán bộ, công chức; Doanh nghiệp; Thủ tục hành chính.
+ Xây dựng các CSDL chuyên ngành thuộc
các sở, ngành của thành phố.
+ Xây dựng CSDL kinh tế - xã hội thành
phố Hải Phòng.
+ Xây dựng CSDL thông tin địa lý thành
phố Hải Phòng.
+ Đối với các CSDL quốc gia đã hoàn
thiện, hệ thống CQĐT sẽ định kỳ đồng bộ thông tin từ các CSDL quốc gia thông
qua nền tảng tích hợp chia sẻ dịch vụ (Dịch vụ Web) để cập nhật vào các CSDL
tương ứng trong hệ thống CQĐT.
2.6. Nền tảng tích
hợp dịch vụ CQĐT của thành phố Hải Phòng (LGSP)
- Nền tảng tích hợp dịch vụ CQĐT của
thành phố Hải Phòng (LGSP - Local government service platform) làm nhiệm vụ
tích hợp toàn bộ các hệ thống thông tin của các sở, ngành, quận, huyện trong
thành phố, các cơ quan Đảng và các hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tổ chức
khác khi cần thiết đảm bảo việc
liên thông thông suốt trong thành phố.
- LGSP cũng sử dụng để kết nối với nền
tảng tích hợp dịch vụ quốc gia (NGSP), đảm bảo kết nối thông tin với các Bộ,
ngành và các tỉnh khác.
- Các dịch vụ trong nền tảng tích hợp,
chia sẻ thông tin của Hải Phòng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong khung kiến
trúc CQĐT Việt Nam, cụ thể:
(1) Dịch vụ thư mục.
(2) Quản lý định danh.
(3) Quản lý trao đổi dữ
liệu mức tỉnh/thành phố.
(4) Thanh toán điện tử.
(5) Dịch vụ tích hợp.
(6) Quản lý luồng công việc.
(7) Các cổng (Adapter) kết nối nền
tảng tích hợp với các thành phần khác bên trong và các hệ thống thông tin bên
ngoài thành phố.
2.7. Hạ tầng kỹ thuật:
- Triển khai trung tâm dữ liệu tập trung của
thành phố, các CSDL sở, ngành, quận, huyện được lưu trữ tập trung, đảm bảo việc
dùng chung cơ sở hạ tầng trang thiết bị.
- Mở rộng mạng truyền số liệu chuyên
dùng, xây dựng hệ thống mạng thông tin diện rộng của thành phố, đảm bảo kết nối và
truy cập dữ liệu nhanh chóng, thuận tiện giữa các sở, ngành, quận, huyện,
phường, xã trong thành phố với trung tâm dữ liệu dùng chung.
- Xây dựng mạng LAN cho các đơn vị
chưa có và nâng cấp cho các đơn vị có mạng LAN nhưng thiết bị quá cũ kỹ, lạc
hậu, không còn đáp ứng yêu cầu công việc; đảm bảo các thiết bị máy tính cho
người dùng cuối như máy tính cá nhân, máy tính xách tay, các thiết bị hỗ trợ cá
nhân.
2.8. Chỉ đạo, quản lý, chính sách
- Cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ
trương, chính sách, quy định về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn thành
phố nhằm tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CQĐT của
thành phố.
- Tạo các cơ chế để thu hút đầu
tư vào lĩnh vực phát triển công nghiệp và dịch vụ CNTT.
- Tạo hành lang pháp lý để hình thành
các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai
thực hiện các thủ tục liên quan đến mô hình CQĐT.
- Xây dựng Trung tâm Hành chính công
của thành phố, làm đầu mối tập trung thực hiện việc hướng dẫn thủ tục hành
chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết và nhận,
trả kết quả; tham gia đề xuất các giải pháp nhằm cải cách TTHC, hiện đại hóa hanh
chính và thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống điện tử
thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ thành phố
đến xã, phường; tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp
cho hoạt động của chính quyền các cấp; thiết lập Cổng Dịch vụ công thành phố
kết nối Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt
chẽ với công cuộc cải cách
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;
triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO
(ISO điện tử); nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng
đường truyền, bảo đảm an toàn thông tin.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan nhà nước (CQNN)
- 100% thông tin chỉ đạo, điều hành
của các CQNN từ thành phố đến xã, phường, thị trấn được đưa lên mạng (các trang
điều hành, cổng thông tin điện tử, thư mục tin trong mạng nội bộ, trừ các văn
bản mật theo đúng quy định).
- 100% văn bản thuộc quản lý của thành
phố, sở, ngành, quận, huyện và 60% thuộc quản lý của xã, phường, thị trấn được số
hóa và trao đổi, lưu chuyển trên môi trường mạng (đảm bảo quy định về an toàn,
bảo mật thông tin).
- Hoàn thành xây dựng hệ thống CSDL
kinh tế - xã hội thành phố, CSDL
dân cư, CSDL thông tin địa lý phục vụ quản lý nhà nước của thành phố.
- 100% sở, ngành, quận, huyện được kết
nối vào trục liên thông gửi/nhận văn bản, theo dõi, xử lý hồ sơ công việc trên
mạng thông tin của thành phố.
- Tỷ lệ công chức được cung cấp và sử
dụng thư điện tử
công
vụ đạt
100%.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ
thành phố đến cấp xã có sử dụng chữ ký số đối với các văn bản điện tử được phát
hành và lưu chuyển trên các hệ thống CNTT của thành phố.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ
thành phố tới cấp xã có Cổng thông tin điện tử/Trang Thông tin điện tử, cung
cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Tất cả các cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử của thành phố Hải Phòng đều kết nối, liên thông
thông tin với nhau.
- 100% dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 3 trở lên; 100% dịch vụ công trực tuyến lên mức 4 đối với những
dịch vụ công trực tuyến có thể. Tăng cường tiếp nhận xử lý hồ sơ điện tử.
- 100% bộ phận một cửa của các cơ quan
hành chính nhà nước cấp xã có trang bị đầy đủ các thiết bị CNTT và ứng dụng các
giải pháp CNTT phù hợp việc tiếp nhận, theo dõi quá trình xử lý, tra cứu, thống
kê tổng hợp, trả kết quả hồ sơ yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Tất cả
các hệ thống một cửa từ thành phố tới cấp xã đều liên thông hồ sơ với nhau.
- Phát triển hệ thống quản lý
điện tử đến các bệnh viện trong thành phố; từng bước xây dựng hệ thống thông
tin về chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện các chương trình phối hợp chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe từ xa.
- Phát triển hệ thống giao thông thông
minh đô thị thành phố.
- Phát triển hệ thống bảng điện tử tại
một số khu vực trung tâm, du lịch của thành phố thực hiện mục tiêu tuyên
truyền, quảng bá...
II. NHIỆM VỤ
1. Giai đoạn 2016-2017
- Xây dựng và triển khai trục tích hợp
dịch vụ (ESB) cho thành phố.
- Xây dựng và triển khai hệ thống phần
mềm 1 cửa điện tử liên thông.
- Nâng cấp và tích hợp các phần mềm quản lý
văn bản và điều hành đang triển khai trong thanh phố trên cơ sở đánh giá, lựa
chọn trong số 9 phần mềm đang triển khai cơ bản đáp ứng chuẩn quy định để không
lãng phí đầu tư.
- Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu thành
phố.
- Xây dựng Hệ thống CSDL dùng chung và
CSDL thông tin kinh tế - xã hội Hải
Phòng.
- Nâng cấp hệ thống mạng truyền số
liệu chuyên dùng của thành phố (TSLCD) và mạng cục bộ tại một số đơn vị quản lý
nhà nước trên địa bàn thành phố phục vụ kết nối liên thông các hệ thống quản lý
văn bản và điều hành, hệ thống phần mềm 1 cửa điện tử liên thông, CSDL dùng
chung...
- Xây dựng (nâng cấp) Cổng Thông tin
điện tử (TTĐT) thành phố để có chuyên mục thống kê giải quyết thủ tục hành
chính của tất cả các sở, ngành, quận, huyện; người dân có thể tra cứu hiện trạng
hồ sơ dịch vụ công. Trang bị mở rộng thêm 2 cổng con:
+ Cổng công chức: Là giao diện để cán
bộ, công chức, viên chức truy cập vào hệ thống CQĐT để sử dụng các ứng dụng tác nghiệp.
+ Cổng công dân và doanh nghiệp: Là giao diện để
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ra Internet để công dân và doanh nghiệp
khai thác sử dụng.
- Nâng cấp Cổng Thông tin hiện thời
của thành phố Hải Phòng theo các công nghệ hiện đại, đảm bảo quy định của Bộ
thông tin truyền thông và đáp ứng yêu cầu của thành phố Hải Phòng. Nâng cấp các
cổng thông tin riêng hiện có để có thể kết nối với cổng thông tin chung theo
các tiêu chuẩn của Cổng Thông tin chung của thành phố. Xây dựng Cổng TTĐT cho
các xã phường chưa có Cổng TTĐT, kết nối tất cả các Cổng TTĐT với Cổng TTĐT thành phố thông qua
trục tích hợp dữ liệu của thành phố.
- Xây dựng Hệ thống dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 trong các lĩnh vực phổ biến, thiết lập Cổng dịch vụ công trực tuyến của
thành phố trên cơ sở tích hợp tất cả dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành,
địa phương tại một địa chỉ duy nhất, sẵn sàng kết nối cổng dịch vụ công quốc
gia.
- Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị
phục vụ triển khai các ứng dụng của hệ thống CQĐT (máy chủ, máy tính, máy
in...)
- Nâng cấp và phát triển hệ thống Hội
nghị truyền hình thành phố.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
chức về ứng dụng CNTT trong CQĐT.
- Truyền thông và tập huấn về CQĐT
cho công dân và doanh nghiệp.
2. Giai đoạn 2018-2020
- Thiết lập Trung tâm hỗ trợ.
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử.
- Xây dựng và triển khai các hệ thống
thông tin và CSDL khác của thành phố:
+ Hệ thống thông tin và CSDL quản lý
hành chính thành phố.
+ Hệ thống thông tin và CSDL xây dựng.
+ Hệ thống thông tin và CSDL du lịch,
thông tin địa lý.
+ Hệ thống thông tin và CSDL y tế,
giáo dục.
+ Hệ thống thông tin và CSDL cư trú.
- Trang bị hạ tầng CNTT cho Trung tâm
Hành chính công thành phố.
- Triển khai hệ thống giao thông thông
minh của thành phố.
- Xây dựng hệ thống bảng điện tử tại
khu vực trung tâm, một số trục đường chính và các khu du lịch của thành phố.
III. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Giải pháp về tổ chức, nhân lực
- Lãnh đạo Công nghệ thông tin (CIO):
+ Thường xuyên kiện toàn và đẩy mạnh
hoạt động của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin thành phố.
+ Thành lập Ban Chỉ đạo thành phố về
xây dựng Chính quyền điện tử do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp
làm Trưởng ban; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện là thành
viên chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị.
+ Các sở, ngành, quận, huyện phân công
cán bộ lãnh đạo trực tiếp làm Giám đốc Công nghệ thông tin (CIO) chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính; đồng thời bố trí cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin phù hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
của ngành, địa phương.
- Về hệ thống chuyên trách công nghệ thông tin:
+ Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin thành phố, tham mưu chuyên
trách về công nghệ thông tin của thành phố.
+ Hình thành các Trung tâm thông tin
trực thuộc các sở, ngành, quận huyện, tập trung nguồn lực thông tin (chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, thông tin kinh tế, xã hội, hệ thống cơ sở
dữ liệu địa phương, chuyên ngành...) phục vụ phát triển của ngành và địa
phương; đồng thời bảo đảm kỹ thuật về công nghệ thông tin của toàn ngành và địa
phương (quản trị mạng, hệ thống, dịch vụ bảo trì, bảo hành, chuyển giao, tập
huấn kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực..,)
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ
phận chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước thành phố.
2. Giải pháp về môi trường,
chính sách
- Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn
kết nối liên thông, các tiêu chuẩn dữ liệu, ứng dụng, hạ tầng đối với các nội
dung trong Đề án Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng.
- Ban hành các cơ chế, chính sách ưu
tiên, thúc đẩy việc triển khai Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng; chính
sách ưu đãi cán bộ chuyên trách CNTT, thu hút nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT;
các quy định về vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin,
quy định về đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của các cơ quan.
- Triển khai các giải pháp giám sát,
đánh giá hiệu quả từng giai đoạn triển khai Chính quyền điện
tử thành phố. Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả triển khai Chính quyền
điện tử thành phố trong bộ tiêu chí thi đua - khen thưởng của thành phố hàng
năm.
- Các sở, ngành, quận, huyện tổ chức
xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và hàng năm
tại đơn vị phù hợp với mục tiêu chung của thành phố.
3. Giải pháp tài chính
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho xây
dựng chính quyền điện tử thành phố.
- Tăng cường tìm kiếm, tranh thủ các nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương và các dự
án tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là các dự án liên quan đến Chính phủ điện
tử. Khuyến khích các ngành, các địa phương đa dạng hóa các nguồn vốn huy động cho
ứng dụng công nghệ thông tin ở đơn vị mình.
- Bố trí kinh phí đầu tư phát triển và
kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin cho những nhiệm vụ trọng tâm, phạm vi
ảnh hưởng rộng và
đối ứng cho các dự án, đề án có nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, tài trợ của
nước ngoài. Các sở, ngành, quận, huyện cân đối kinh phí để bảo đảm thực hiện
các dự án trọng điểm và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng công nghệ thông tin
của đơn vị.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách xã
hội hóa và thuê dịch vụ phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn tham
gia vào quá trình xây dựng chính quyền điện tử thành phố.
- Tập trung quản lý thống nhất, bám
sát mục tiêu của kế hoạch và sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực tài
chính.
IV. KHÁI TOÁN KINH
PHÍ
Kinh phí thực hiện Đề án trong giai
đoạn 2016-2020 dự kiến: 365 tỷ đồng (Ba trăm sáu mươi lăm tỷ đồng);
Dự kiến phân kỳ đầu tư từng năm cho Đề
án như sau:
Đơn vị tính:
tỉ đồng.
Nguồn vốn
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Cộng
|
- Vốn đầu tư phát triển
|
5
|
109
|
121
|
28
|
27
|
290
|
- Vốn chi thường xuyên
|
2
|
26
|
16
|
11
|
|
55
|
- Vốn khác
|
|
10
|
10
|
|
|
20
|
Cộng:
|
7
|
145
|
147
|
39
|
27
|
365
|
(Kinh phí thực tế cho các dự
án thành phần sẽ được xác định trong bước lập dự án đầu tư).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo CQĐT (hoặc Ban Chỉ đạo
CNTT) thành phố:
Tham mưu, giúp UBND thành phố xây dựng
các chủ trương định hướng, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế,
chính sách đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Là đơn vị đầu mối phối hợp với các
sở, ban, ngành, quận, huyện tổ chức triển khai Đề án CQĐT thành phố.
b) Chủ trì, xây dựng kế hoạch, dự án
triển khai các nhiệm vụ theo Đề án được duyệt.
c) Chủ trì, xây dựng ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ
cho kiến trúc CQĐT.
d) Chủ trì đánh giá mô hình CQĐT các
quận Hồng Bàng, Ngô Quyền để tham mưu lựa chọn mô hình triển khai nhân rộng cho
các quận, huyện.
3. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây
dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử
dụng có hiệu của hệ thống CQĐT thành phố; đảm bảo biên chế đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT
cho
các đơn vị, địa phương; đề xuất, báo cáo UBND thành phố về việc xây dựng Trung
tâm Hành chính công của thành phố.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành, địa phương hoàn thiện bộ máy nhân sự, xây dựng các quy
trình tác nghiệp để thực hiện các giao dịch và giải quyết các thủ tục hành
chính đối với người dân và doanh nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan,
tham mưu cho UBND thành phố huy động, khai thác các nguồn lực cho đầu tư, ưu
tiên bố trí nguồn kinh phí cho việc thực hiện Đề án theo lộ trình phù hợp khả
năng cân đối ngân sách thành phố.
5. Sở Tài chính:
Đảm bảo việc cân đối bố trí nguồn vốn
thực hiện Đề án theo lộ trình; hướng dẫn các đơn vị quản lý và sử dụng nguồn
vốn tiết kiệm, hiệu quả, thanh quyết toán theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp tham mưu, tư vấn, giám sát
việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị cho các dự án CNTT của thành
phố, đảm bảo phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện
đại. Đề xuất với thành phố trích nguồn ngân sách khoa học công nghệ hàng năm để
triển khai một số nhiệm vụ trong Đề án.
7. Các sở, ban, ngành, quận, huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông
và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án. Tăng cường
tuyên huyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp hình thành thói
quen ứng dụng CNTT trong giao tiếp với chính quyền để giải quyết công việc như
đăng ký, nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng, trao đổi, đối thoại với các cấp chính quyền qua
hệ thống Cổng Thông tin điện tử..../.