ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
07 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021 của Chính phủ Quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019
của Chính phủ về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm
hành chính;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 1380/TTr-STTTT ngày 30/12/2022, Văn bản hoàn thiện bổ sung số 1757/STTTT-TT
ngày 27/7/2023; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
318/BC-STP ngày 01/11/2022 và ý kiến tham gia của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm
2023.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng CP; (báo cáo)
- Bộ Công an; (báo cáo)
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp (báo cáo)
- Q.CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0-3, TH, KSTT, PC;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, XD6.
N.05-QĐ.07.01.1
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 07/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng các Hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc chia sẻ dữ
liệu chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được quy định tại Luật Bảo vệ
bí mật Nhà nước. Việc chia sẻ dữ liệu chứa thông tin bí mật Nhà nước được thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Các hệ thống camera giám sát nội bộ của người
dân, các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế, trừ
các trường hợp được quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
4. Đối với hệ thống camera theo các quy định đặc
thù riêng đã được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có các hoạt động
liên quan đến các hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Camera giám sát là các mắt điện tử, có thể soi,
nhìn thấy hình ảnh tại nơi cần theo dõi, quan sát.
2. Hệ thống camera giám sát bao gồm thiết bị camera
giám sát tại hiện trường, hệ thống thiết bị phục vụ ghi hình, quản lý và lưu trữ
dữ liệu, các ứng dụng, phần mềm sử dụng trong hệ thống, mạng truyền dẫn dữ liệu
và các thành phần khác để vận hành, hoạt động hệ thống.
3. Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh
bao gồm hệ thống trang thiết bị phần cứng và phần mềm nhằm quản lý và hình
thành cơ sở dữ liệu camera dùng chung phục vụ công tác giám sát an ninh và quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực; là đầu mối phân phối, chia sẻ dữ liệu camera
theo phân cấp.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc truy
xuất dữ liệu camera bao gồm các đơn vị được phân quyền truy cập vào hệ thống quản
lý tập trung camera giám sát của tỉnh theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Đơn vị sử dụng dữ liệu bao gồm tất cả các đơn vị
được cấp quyền hoặc tài khoản truy cập trực tiếp thông qua bất kỳ giải pháp,
phương pháp kỹ thuật đã được UBND tỉnh hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền phê
duyệt để truy cập vào hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh, trừ
trường hợp dữ liệu camera được cơ quan Nhà nước công bố cho người dân, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
6. Đơn vị quản lý hệ thống camera giám sát là đơn vị
quản lý/được giao quản lý hệ thống camera giám sát được đầu tư từ ngân sách nhà
nước hoặc thuộc quyền sở hữu, quản lý của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
7. Đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát là đơn vị có thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý Hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát tỉnh.
8. Chia sẻ dữ liệu là việc đơn vị quản lý hệ thống
camera cung cấp, trích xuất dữ liệu hình ảnh camera cho đơn vị sử dụng dữ liệu
và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp, thông
qua các hệ thống thông tin.
9. Tích hợp hệ thống là việc kết nối, chuẩn hóa dữ
liệu hình ảnh camera, các giao thức, công cụ điều khiển hệ thống camera được
đơn vị quản lý hệ thống camera cung cấp cho hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát của tỉnh thông qua các hệ thống thông tin bằng các giải pháp kỹ thuật
phù hợp.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát
1. Tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp bảo đảm cơ sở
hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006.
2. Việc quản lý, tích hợp, chia sẻ và khai thác hệ
thống camera giám sát phải phù hợp với kiến trúc hệ thống quản lý tập trung
camera giám sát và các quy định có liên quan.
3. Dữ liệu hình thành trong hoạt động của hệ thống
camera giám sát được đầu tư, quản lý, sử dụng và khai thác bởi cơ quan Nhà nước
là tài sản của Nhà nước, được bảo vệ, chia sẻ và khai thác nhằm phục vụ công
tác giám sát, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, cứu
nạn - cứu hộ, giám sát phòng chống cháy rừng và quản lý Nhà nước trên các lĩnh
vực của cơ quan Nhà nước, hướng tới phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
4. Dữ liệu từ hệ thống camera giám sát phải được kết
nối, tích hợp, đồng bộ, thống nhất và đảm bảo chia sẻ cho các đơn vị có nhu cầu
khai thác; dữ liệu này được quản lý trong hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát của tỉnh và có phương án sao lưu dự phòng phục vụ công tác quản lý nhà
nước, công tác giám sát an toàn, an ninh.
5. Việc chia sẻ, sử dụng dữ liệu hệ thống camera
giám sát phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, khách quan, minh bạch, đúng mục
đích, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị. Đồng thời phải đảm
bảo các yếu tố bảo mật thông tin, dữ liệu.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm
cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Luật Công nghệ
thông tin năm 2006 và Điều 8, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, cụ thể
như sau:
1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động
bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp
pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng
thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng;
2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng
thông tin số nhằm mục đích Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh,
kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
3. Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử
dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định
của pháp luật.
5. Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ,
quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.
6. Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển
dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.
7. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phân quyền quản lý,
truy cập hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh
1. Đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát phân quyền truy cập cao nhất, nhằm đảm bảo phục vụ công tác chỉ huy,
điều hành của lãnh đạo Tỉnh ủy và UBND tỉnh trong mọi tình huống; được truy cập
tất cả hình ảnh camera có trong hệ thống với đầy đủ các tính năng.
2. Hệ thống các trung tâm điều hành, chỉ huy ngành,
lĩnh vực phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước được phân quyền truy cập tương ứng
vào hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ
và lĩnh vực quản lý cụ thể theo quy định của UBND tỉnh. Người đứng đầu các đơn
vị có trách nhiệm ban hành các quy định cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn của
các cá nhân thuộc quyền quản lý đối với việc truy cập và sử dụng dữ liệu được
khai thác từ hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh, phù hợp với
tình hình thực tế của từng đơn vị.
3. Hệ thống các trung tâm điều hành thông minh của
các địa phương được phân quyền truy cập, giám sát, xử lý hình ảnh đối với các
camera trên địa bàn quản lý. Hệ thống các trung tâm điều hành thông minh của
các địa phương có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin và hình ảnh cho các trung
tâm giám sát khác thông qua hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh.
4. Đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, thường
xuyên cập nhật các đối tượng sử dụng mới và phân quyền truy cập của hệ thống
phù hợp với tình hình thực tế, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đối tượng
này.
Điều 7. Danh mục các dữ liệu, thông
tin được quản lý tập trung
Danh mục các dữ liệu, thông tin liên quan hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh gồm ít nhất các thông tin sau:
1. Các thông tin liên quan đến thiết bị camera.
2. Đơn vị cung cấp, cập nhật dữ liệu.
3. Hình thức cập nhật dữ liệu.
4. Tần suất cập nhật dữ liệu.
5. Đơn vị sử dụng dữ liệu.
Điều 8. Quy định về cung cấp, cập
nhật dữ liệu đối với hệ thống quản lý tập trung camera giám sát
1. Đơn vị quản lý hệ thống camera có trách nhiệm tạo
lập, duy trì, cập nhật dữ liệu liên quan đến hệ thống cho hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát của tỉnh trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có sự thay
đổi hoặc sau khi triển khai lắp đặt mới thiết bị camera; cung cấp các thông
tin, tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu vào hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát tỉnh theo danh mục dữ liệu được quy định tại
Điều 7 của Quy chế này.
2. Việc tích hợp, kết nối, chia sẻ, sử dụng, khai
thác dữ liệu hình ảnh hệ thống camera giám sát được thực hiện thông qua các dịch
vụ truy cập trực tuyến, di động, các giao diện lập trình ứng dụng, các công cụ
phát triển phần mềm và các phương thức, giải pháp kỹ thuật khai thác dữ liệu
khác.
3. Đơn vị quản lý hệ thống camera có trách nhiệm phối
hợp với Đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát, Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan để kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu
hình ảnh, quyền điều khiển hệ thống cho hệ thống quản lý tập trung camera giám
sát của tỉnh.
Điều 9. Quy định về khai thác hệ
thống quản lý tập trung camera giám sát
1. Các cơ quan Nhà nước được khai thác sử dụng
thông tin thuộc hệ thống quản lý tập trung camera giám sát theo phân quyền được
quy định tại Điều 6 của Quy chế này, phục vụ cho mục tiêu quản lý và điều hành
trong phạm vi chức năng của cơ quan mình, nâng cao hiệu suất nghiệp vụ chuyên
ngành và phục vụ lãnh đạo cơ quan ra chính sách và quyết định qua thống kê,
phân tích, đánh giá, dự báo. Việc khai thác dữ liệu dùng chung ngoài phạm vi quản
lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan Nhà nước trên một số lĩnh vực (giao
thông vận tải, y tế, giáo dục, tài nguyên và môi trường, khu công nghiệp, khu
kinh tế, an ninh trật tự, quản lý đô thị...) được cung cấp dữ liệu khai thác từ
hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh và dữ liệu từ hệ thống
camera do đơn vị trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ công cho người dân và
doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt hơn và góp phần cho sự phát triển của tỉnh.
3. Mọi vi phạm, hành vi lạm dụng, đánh cấp dữ liệu
phải được báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Đơn vị quản lý Hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát và được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý khai thác, tích hợp, chia sẻ hệ thống
quản lý tập trung hình ảnh giám sát phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật về an toàn thông tin, an ninh mạng, dữ liệu cá nhân và các quy định có
liên quan.
Điều 10. Quy định về công bố,
chia sẻ dữ liệu camera cung cấp cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
1. Một phần dữ liệu thuộc hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát của tỉnh được công bố, chia sẻ cho cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp thông qua dịch vụ truy cập trực tuyến, ứng dụng di động hoặc các
giao thức kỹ thuật khác để khai thác sử dụng, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
cho tỉnh và tạo thuận tiện hơn cho người dân và cộng đồng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục dữ liệu và lĩnh
vực cụ thể được công bố và được phép chia sẻ cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
khai thác, sử dụng.
Điều 11. Quy định về đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống quản lý tập trung camera giám sát
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hệ
thống quản lý tập trung camera giám sát phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và tuân thủ theo các quy định pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quy định áp dụng liên quan đến Hệ thống camera bao gồm TCVN 9250:2021 về
Trung tâm tích hợp dữ liệu - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông; TCVN
ISO/IEC 27002:2020 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quy tắc thực
hành quản lý an toàn thông tin; TCVN 10850:2015 về Hệ thống giám sát điều hành
giao thông trên đường cao tốc...
2. Các đơn vị quản lý hệ thống camera có trách nhiệm
phân công nhân sự phụ trách quản trị hệ thống của đơn vị mình; quản lý, lưu trữ
bảo mật và thường xuyên thay đổi mật khẩu tài khoản quản trị. Việc cấp, quản lý
tài khoản truy cập vào các hệ thống camera thuộc quản lý của đơn vị phải phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và phân quyền của từng đối tượng sử dụng.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân được
cấp tài khoản truy cập vào hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của Tỉnh
có trách nhiệm quản lý tài khoản được cấp, thường xuyên thay đổi mật khẩu truy
cập và áp dụng các biện pháp phù hợp để phòng, chống các hành vi truy cập, xâm
nhập và khai thác trái phép vào hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của
Tỉnh.
4. Việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ hệ
thống quản lý tập trung camera giám sát được thực hiện thông qua mạng viễn
thông dùng riêng, mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh hoặc sử dụng các dịch
vụ của mạng đô thị băng rộng do doanh nghiệp viễn thông cung cấp; trừ trường hợp
thuộc Khoản 5 Điều này.
5. Đối với dữ liệu thuộc các lĩnh vực được chia sẻ
cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp khai thác sử dụng do cơ quan Nhà nước cung
cấp theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này, việc kết nối, chia sẻ và khai
thác dữ liệu được thực hiện qua mạng viễn thông công cộng sau khi đã được áp dụng
các biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống. Việc
kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu hệ thống quản lý tập trung camera giám
sát qua mạng viễn thông công cộng phải được kiểm tra an toàn thông tin định kỳ
06 tháng/lần bởi các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.
6. Các hoạt động thay đổi về dữ liệu, quá trình
đăng nhập hệ thống phải được ghi nhận vào nhật ký của hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát.
Điều 12. Quy định chung về lắp
đặt các hệ thống camera giám sát trên địa bàn Tỉnh
1. Việc triển khai, vận hành hệ thống camera phải bảo
đảm các yêu cầu về chất lượng, về công nghệ, quy trình cung cấp dịch vụ; tính
liên tục, liên thông, kết nối, đồng bộ giữa các hệ thống camera và hệ thống quản
lý tập trung camera giám sát của tỉnh để truy cập khi cần thiết. Các cơ quan,
đơn vị khi trang bị camera giám sát phải phối hợp với Công an tỉnh rà soát, kiểm
tra, đánh giá về an ninh, an toàn thiết bị trước khi đưa vào sử dụng.
Sử dụng camera giám sát đáp ứng yêu cầu về đảm bảo
an toàn thông tin theo quy định; không sử dụng camera giám sát không có chứng
nhận xuất xứ, chất lượng sản phẩm hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền cảnh báo
không đảm bảo an toàn thông tin.
2. Khi triển khai các hệ thống camera giám sát, các
đơn vị quản lý hệ thống camera phải đảm bảo chia sẻ tín hiệu hình ảnh, tích hợp
về hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh; phối hợp với đơn vị quản
lý Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát, Sở Thông tin và Truyền thông
trong 10 ngày làm việc để triển khai các phương án kỹ thuật kết nối về hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh.
3. Việc lắp đặt các hệ thống camera nằm trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác phải tuân thủ các
quy định tại Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ Giao thông vận
tải về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu quy định về
thời gian lưu trữ tối thiểu đối với các dữ liệu của hệ thống quản lý tập trung
camera giám sát, bao gồm chế độ sao lưu và trách nhiệm cung cấp dữ liệu đã sao
lưu của các đơn vị quản lý hệ thống camera cho các cơ quan chức năng khi cần
thiết, đảm bảo phù hợp với sự phát triển của công nghệ và các quy định hiện
hành.
5. Việc lắp đặt các thiết bị camera giám sát trên địa
bàn tỉnh phải đảm bảo phù hợp về vị trí, tầm quan sát, tiêu chuẩn kỹ thuật, an
toàn điện và phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới camera giám sát của tỉnh.
Điều 13. Quy định về lắp đặt
thiết bị camera nơi công cộng
1. Việc lắp đặt các thiết bị camera giám sát nơi
công cộng phải được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đầu tư, quản lý địa điểm đó; có sự đồng
thuận bằng văn bản về vị trí và phương án kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan chức năng có liên quan hoặc đơn vị được các cơ quan này ủy
quyền bằng văn bản; đồng thời, phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch phát triển mạng
lưới camera giám sát của tỉnh.
2. Ưu tiên sử dụng chung hạ tầng lắp đặt hệ thống
camera như cột, trụ, tủ kỹ thuật tại cùng một vị trí hoặc có sự phối hợp triển
khai thi công đồng bộ giữa các đơn vị nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị.
3. Đối với hệ thống camera lắp đặt tại các bệnh viện,
trường học, cơ sở văn hóa, thể thao, đơn vị quản lý hệ thống phải báo cáo
phương án kỹ thuật và vị trí lắp đặt cho Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Văn hóa Thể thao theo phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm phối hợp với
đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát để kết nối dữ liệu
hình ảnh vào hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của Tỉnh.
4. Đối với hệ thống camera lắp đặt tại các khu dân
cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, camera do cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
lắp đặt nhằm giám sát an ninh, bảo vệ tài sản của chính cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp mà có một phần tầm quan sát bao phủ khu vực công cộng (vỉa hè,
lòng đường...) thì cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp
cung cấp dữ liệu từ hệ thống camera giám sát thuộc quyền sở hữu của mình cho
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu nhằm phục vụ công tác quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Điều 14. Quy định về bảo trì,
bảo dưỡng hệ thống quản lý tập trung camera giám sát.
1. Đơn vị quản lý hệ thống camera có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống camera giám sát, định kỳ
06 tháng thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, đặc biệt đối với các hệ thống
camera được đầu tư bằng ngân sách Nhà nước.
2. Đơn vị quản lý hệ thống camera có trách nhiệm khắc
phục các hư hỏng phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống, đảm bảo hệ thống
hoạt động ổn định, bình thường trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi phát hiện
sự cố hoặc được các đơn vị liên quan thông báo về sự cố phát sinh.
3. Kinh phí thực hiện bảo trì, bảo dưỡng do đơn vị
quản lý hệ thống camera lập dự toán và đề xuất bằng nguồn ngân sách vận hành
thường xuyên hàng năm của đơn vị.
4. Đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
hướng dẫn chi tiết về quy trình bảo trì, bảo dưỡng hệ thống quản lý tập trung
camera giám sát trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Quy định về đầu tư
các hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh
1. Phải đảm bảo thực hiện đúng quy định theo Luật Đầu
tư công và các quy định, hướng dẫn có liên quan; phải lấy ý kiến thẩm định
chuyên ngành của cơ quan chuyên môn theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo tính
đồng bộ và tương thích giữa các hệ thống camera đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát phục vụ công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực của các sở, ban,
ngành, giám sát an ninh trật tự tại các vị trí trọng điểm trên địa bàn tỉnh, ưu
tiên đề xuất, bố trí và sử dụng ngân sách tỉnh để đầu tư thực hiện theo các quy
định pháp luật có liên quan.
3. Đối với các hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát phục vụ quản lý Nhà nước tại UBND các huyện, thị xã, thành phố, ưu
tiên đề xuất, bố trí và sử dụng ngân sách được phân bổ cho địa phương hoặc các
nguồn kinh phí khác để đầu tư thực hiện phù hợp với nhu cầu của địa phương và
các quy định pháp luật có liên quan.
4. Đối với việc tích hợp các hệ thống camera được đầu
tư nguồn vận động của người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn UBND các
huyện, thị xã, thành phố, ưu tiên đề xuất, bố trí và sử dụng các nguồn kinh phí
ngoài ngân sách để thực hiện, hạn chế sử dụng vốn ngân sách tập trung hoặc ngân
sách được phân bổ cho địa phương để thực hiện việc tích hợp, quản lý tập trung
đối với các hệ thống này.
Điều 16. Kinh phí bảo đảm cho
hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc đầu tư, vận
hành, hoạt động của hệ thống camera giám sát, hệ thống quản lý tập trung camera
giám sát theo phân cấp ngân sách hiện hành. UBND các địa phương chủ động bố trí
kinh phí để thực hiện quản lý hệ thống camera giám sát, hệ thống quản lý tập
trung hệ thống camera giám sát phục vụ quản lý nhà nước trên địa bàn.
2. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo,
đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát và các đơn vị liên
quan được sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
để thực hiện tạo lập dữ liệu, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát theo quy định pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, TÍCH HỢP, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG
QUẢN LÝ TẬP TRUNG CAMERA GIÁM SÁT CỦA TỈNH
Điều 17. Đơn vị quản lý Hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát
1. Cấp phát, quản lý tài khoản sử dụng hệ thống quản
lý tập trung camera giám sát của tỉnh; định kỳ rà soát các tài khoản truy cập
vào hệ thống.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn chi tiết về quy trình bảo trì,
bảo dưỡng hệ thống quản lý tập trung camera giám sát.
3. Chủ trì, tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát việc
tích hợp, cập nhật dữ liệu về hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các cơ chế
chính sách cần thiết, kiến nghị các hình thức khen thưởng, kỷ luật nhằm đảm bảo
hiệu quả của việc triển khai, vận hành hệ thống quản lý tập trung camera giám
sát của tỉnh.
4. Phối hợp các đơn vị liên quan đảm bảo hạ tầng và
an toàn an ninh vận hành hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh.
Điều 18. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành, cập nhật và điều chỉnh
Quy chế này và các quy định liên quan đến quản lý, tích hợp, triển khai hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND
tỉnh công bố, cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục các dữ liệu, thông tin liên
quan hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh phải được chia sẻ cho
các cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ cho công tác tác nghiệp, quản lý, chỉ đạo điều
hành của đơn vị.
3. Ban hành các tài liệu hướng dẫn liên quan đến
quy trình phối hợp, hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật về đầu tư, lắp đặt, cập nhật,
tích hợp, quản lý, khai thác dữ liệu, chế độ sao lưu dự phòng liên quan đến các
hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh.
4. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo các chiến
dịch bóc gỡ, ngăn chặn mã độc và các chương trình độc hại trên hệ thống camera
giám sát của tỉnh; đồng thời tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, đào tạo nâng cao
kỹ năng quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát cho cán bộ, nhân viên các
đơn vị, địa phương.
Điều 19. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên cho
các đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ, vận hành và khai thác
các hệ thống camera theo Quy chế này theo quy định Luật Ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi đầu tư
phát triển cho các dự án đầu tư về các hệ thống camera, hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát của tỉnh theo quy định Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 20. Trách nhiệm của các
đơn vị quản lý và cung cấp dữ liệu hệ thống camera giám sát
1. Phân công 01 cán bộ lãnh đạo làm đầu mối để phối
hợp thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và chia sẻ dữ liệu các hệ thống
camera thuộc phạm vi quản lý.
2. Tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu, cung cấp các
tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu vào hệ thống quản
lý tập trung camera giám sát theo danh mục các dữ liệu, thông tin được quy định
tại Điều 7.
3. Bảo đảm việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu về hệ thống
quản lý tập trung camera giám sát tỉnh kịp thời, chính xác, đầy đủ và liên tục,
theo đó các dữ liệu phát sinh mới phải được cập nhật về hệ thống theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật và tần suất cập nhật theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông.
4. Khi triển khai đầu tư, lắp đặt, nâng cấp các hệ
thống camera phải thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật hiện
hành; chủ động liên hệ, phối hợp với Công an tỉnh để rà soát, kiểm tra, đánh
giá về an ninh, an toàn thiết bị theo quy định. Có quy chế quản lý, vận hành,
trích xuất, chia sẻ dữ liệu camera (thiết lập hệ thống lưu nhật ký thể hiện rõ
mục đích trích xuất, thời gian, người thực hiện, người yêu cầu...).
5. Thường xuyên cung cấp thông tin cho đơn vị quản
lý Hệ thống quản lý tập trung camera giám sát về tình hình và tiến độ triển
khai các hệ thống camera giám sát, đặc biệt là các hệ thống camera giám sát
chuyên ngành; đồng thời, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cung cấp
các tài liệu kỹ thuật cần thiết để thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về hệ thống quản lý tập trung camera giám sát nhằm phục vụ cho công tác
chia sẻ, khai thác.
6. Chịu trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng, thay thế
thiết bị thuộc hệ thống camera giám sát trong trường hợp phát sinh hư hỏng; đảm
bảo hạn chế gây gián đoạn việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu cho hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát của tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của các
đơn vị sử dụng dữ liệu hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh
1. Phân công 01 cán bộ lãnh đạo làm đầu mối để phối
hợp thực hiện các công việc liên quan đến tiếp nhận, quản lý và khai thác dữ liệu
hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân chỉ sử dụng dữ liệu
được chia sẻ phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và trong quá trình thực thi
công vụ hoặc chia sẻ, công bố cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp theo quy định
tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.
3. Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin của dữ liệu
trích xuất từ hệ thống quản lý tập trung camera giám sát của tỉnh, tuyệt đối
không chia sẻ thông tin với đơn vị bên ngoài nếu không có chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thông báo cho đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát trong trường hợp phát hiện các vấn đề ảnh hưởng đến kết nối,
chia sẻ dữ liệu, dữ liệu không chính xác, không được cập nhật kịp thời.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc tuân thủ và thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo
quy định. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp đơn vị quản lý Hệ thống quản lý tập
trung camera giám sát và các đơn vị liên quan tổng hợp, xét chọn các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế, đề xuất hình thức khen
thưởng, trình UBND tỉnh xem xét, khen thưởng.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc ký luật và xử lý vi phạm phù hợp đối với
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan,
đơn vị, địa phương mình vi phạm trong quá trình thực hiện Quy chế này. Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất hình thức kỷ luật và xử lý
vi phạm phù hợp đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý, Ban cán sự đảng UBND tỉnh quản lý vi phạm trong quá trình
thực hiện Quy chế này theo thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển
khai và thực hiện Quy chế này tại đơn vị. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện và đôn
đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên hệ với đơn vị quản lý để được
hướng dẫn, phối hợp xử lý. Trường hợp vượt thẩm quyền, đơn vị quản lý tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc, đồng thời thống nhất phương án đề xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
Trong quá trình triển khai thực hiện, gặp khó khăn,
vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh hoặc trường hợp những quy định căn cứ, dẫn
chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì những nội dung liên
quan tại Quy chế này sẽ được thực hiện theo nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế
tương ứng./.