ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
25 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CHUNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT ngày
21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lập, phê duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BTC-BTTTT ngày 27/12/2013 của liên Bộ: Xây dựng, Công thương,
Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây,
cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xây dựng, quản
lý và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11
năm 2019 và thay thế Quyết định số 1555/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh
Bắc Ninh, về việc ban hành Quy định việc xây dựng và sử dung chung cơ sở hạ tầng
viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban,
ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh: Các phòng, đơn vị,
các CVNC, các PCVP, CVP;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 25/10/2019 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định
này quy định về công tác quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động (nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp, công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm: cống, bể, hào và tuynel kỹ thuật,…); sử
dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật; ngầm hóa,
chỉnh trang mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b) Những nội
dung khác liên quan không có trong Quy định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng:
Quy định này
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý, xây dựng, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật;
ngầm hóa, chỉnh trang mạng ngoại vi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Tại Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công
trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc,
cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất
thải và các công trình khác.
2. Công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm: Bao gồm các tuynel; hào kỹ thuật; hệ thống cống, bể
kỹ thuật để lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp truyền hình, cáp điện lực,
chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
3. Cơ sở hạ
tầng viễn thông: Là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn
thông và các công trình viễn thông.
4. Công
trình viễn thông: Là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị lắp đặt trên đó.
5. Mạng viễn
thông: Là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền
dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
6. Thiết bị
viễn thông: Là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được dùng để
thực hiện viễn thông.
7. Nhà trạm:
Là công trình xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ
khác.
8. Cống, bể
cáp: Là hệ thống cống, ống, bể cáp phục vụ việc kéo cáp thông tin ngầm dưới mặt
đất.
9. Cột
treo cáp: Là cột bằng thép hoặc bê tông cốt thép dùng để treo cáp viễn thông,
cáp truyền hình.
10. Trạm
BTS: Trạm thu, phát sóng thông tin di động bao gồm cột anten, nhà trạm, các
trang thiết bị đảm bảo việc thu, phát sóng thông tin di động và các thiết bị phụ
trợ khác.
11. Cột
BTS: Là các cột dùng để treo anten thu, phát sóng thông tin di động.
12. Chủ sở hữu hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động: là cơ quan, đơn vị được ủy quyền quản lý, khai thác, vận
hành hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
13. Một đổi
một: Nghĩa là các doanh nghiệp chia sẻ, trao đổi cơ sở hạ tầng cho nhau theo
nguyên tắc đơn vị A sử dụng chung hạ tầng của đơn vị B và ngược lại đơn vị B được
đơn vị A cho phép sử dụng chung hạ tầng tại các vị trí tương ứng.
14. Doanh
nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin, doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, doanh nghiệp truyền
hình cáp: Gọi chung là doanh nghiệp viễn thông.
15. Cáp,
dây thuê bao và các thiết bị của doanh nghiệp viễn thông; cáp và thiết bị của
doanh nghiệp truyền hình cáp: Gọi chung là cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn
thông.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 3, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24/9/2012, việc quản lý, xây dựng và sử dụng chung hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách
nhiệm cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn.
2. Việc phát triển hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông
tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đồ án quy hoạch hệ thống
hạ tầng, đường dây thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030,
định hướng đến năm 2050; quy hoạch của các ngành có liên quan; đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh quốc phòng, mỹ quan đô thị, an toàn cho người và phương tiện.
3. Khuyến khích, ưu tiên, tạo
điều kiện đối với tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động dùng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp.
4. Công trình trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động đầu tư mới phải được thiết kế đảm bảo nhu cầu dùng
chung cho tối thiểu 02 (hai) doanh nghiệp viễn thông trở lên.
5. Đối với
khu đô thị mới, khu chung cư,… chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ
công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương II
DÙNG CHUNG HẠ
TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG
Điều 4. Công bố thông tin
1. Công bố thông
tin:
a) Việc công bố thông tin phải được thực hiện công khai, kịp thời và chính xác.
b) Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có trách nhiệm
công bố các thông tin về dung lượng, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận
hành, khai thác và giá thuê của những công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động có khả năng cho thuê/dùng chung.
c) Hình thức công bố: đơn vị sở hữu công trình hạ tầng viễn thông thụ động
có khả năng cho thuê/dùng chung thực hiện việc công bố thông tin trên website
chính thức và niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị; đồng thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hằng
năm.
d) Khi có thay đổi về công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
cho thuê/dùng chung, chủ sở hữu công trình phải điều chỉnh nội dung công bố
trên trang website chính thức, tại trụ sở của đơn vị và thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Quy tắc cung cấp
thông tin:
a) Khi có yêu cầu cung cấp thông tin để sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động, đơn vị có nhu cầu thuê, dùng chung gửi văn bản
cho đơn vị sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và Sở Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, đơn vị sở hữu
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải cung cấp thông tin theo quy định tại
Điểm b, Khoản 1, Điều này cho đơn vị có nhu cầu thuê/dùng chung, đồng gửi Sở
Thông tin và Truyền thông.
b) Trước thời điểm tổ chức sửa chữa, nâng cấp, lắp đặt thiết bị liên quan
trên hạ tầng kỹ thuật viễn thông dùng chung tối thiểu 05 (năm) ngày làm việc,
đơn vị chủ sở hữu hoặc đơn vị đi thuê/dùng chung phải có thông báo bằng văn bản
cho đơn vị liên quan đang sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất, thực hiện thông báo và thống nhất phương
án xử lý qua điện thoại hoặc Fax.
Điều 5. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Giá thuê công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông phải tuân thủ quy định tại Thông tư liên tịch
số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT .
2. Đối với giá thuê dùng chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh được áp dụng theo quy định của UBND tỉnh
và các quy định khác có liên quan.
Điều 6. Sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn
phòng, khách sạn…), công trình xây dựng công cộng có trách nhiệm thiết kế, lắp
đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong tòa nhà; đồng thời bố trí mặt
bằng để doanh nghiệp viễn thông lắp đặt cột anten trên nóc tòa nhà, lắp đặt thiết
bị thu, phát sóng trong tòa nhà, trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp
đặt là khả thi về kỹ thuật và phù hợp với quy hoạch hạ
tầng viễn thông thụ động của tỉnh.
2. Chủ đầu
tư xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, trung tâm dịch vụ, thương mại và các công trình giao thông có
trách nhiệm bố trí mặt bằng để các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định
của pháp luật xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
3. Chủ đầu
tư các công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch, thiết kế theo quy định; đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo việc sử dụng chung để lắp đặt
cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động của tỉnh.
4. Cáp,
dây thuê bao, thiết bị viễn thông được phép lắp đặt trong các công trình hạ tầng
kỹ thuật. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương và UBND cấp huyện
hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật
cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng để lắp đặt cáp, dây
thuê bao và các thiết bị viễn thông.
5. Đối với
các khu vực: đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, trung tâm dịch vụ, thương mại và các công trình giao thông đã có
các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng chung. Các doanh
nghiệp viễn thông không được xây dựng hệ thống cống, bể cáp mà phải phối hợp sử
dụng chung cơ sở hạ tầng với các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sẵn có.
6. Đối với
các khu vực đã có các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật nhưng không đáp ứng được
cho việc sử dụng chung thì khi nhận được đề nghị thuê sử dụng chung cơ sở hạ tầng,
đơn vị sở hữu công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật chủ trì, phối hợp với các doanh
nghiệp cùng cải tạo, nâng cấp, mở rộng sau đó phân chia dung lượng sử dụng theo
tỷ lệ đầu tư và chi phí quản lý vận hành, bảo trì. Nghiêm cấm việc đầu tư, xây
dựng nhiều hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật trên cùng một tuyến.
7. Đơn vị
sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật khi nhận được văn bản đề nghị sử dụng chung cơ sở
hạ tầng, trong
thời hạn 07 ngày làm việc phải có
văn bản trả lời các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng chung cơ sở hạ tầng. Nếu
quá thời hạn nêu trên mà đơn vị sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật không có
văn bản trả lời, đơn vị có nhu cầu sử dụng chung cơ sở hạ tầng đề nghị các cơ
quan chức năng có liên quan xem xét, giải quyết.
Điều 7. Sử dụng chung hệ thống nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel
kỹ thuật
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều 12 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày
06/4/2016 của UBND tỉnh, việc sử dụng chung hạ tầng cống,
bể cáp, hào, tuynel phải đảm bảo
các quy định như sau:
1. Đối với các
khu vực có hệ thống nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel có sẵn đáp ứng việc sử dụng chung. Chủ sở hữu hệ thống nhà trạm, cống, bể
cáp, hào, tuynel phải tạo điều kiện cho các đơn vị có
nhu cầu thuê dùng chung. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị, chủ sở hữu phải có văn bản trả lời các đơn vị có nhu cầu
thuê sử dùng chung.
2. Trường hợp
không đạt được thỏa thuận dùng chung, đơn vị có nhu cầu thuê sử dụng chung nhà trạm, cống, bể cáp,
hào, tuynel gửi văn bản đến Sở Thông tin và Truyền thông
để xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị có nhu
cầu thuê sử dụng chung, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì việc
thỏa thuận dùng chung hệ thống nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel:
a) Trường hợp hạ
tầng nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel hiện có đủ khả năng cho
thuê dùng chung, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị chức năng
có liên quan yêu cầu đơn vị chủ sở hữu cho đơn vị có nhu cầu thuê dùng chung.
b) Trường hợp hạ
tầng nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel hiện có đủ khả năng dùng
chung nếu được nâng cấp, Sở Thông tin và Truyền thông khuyến khích, hướng dẫn
đơn vị chủ sở hữu phối hợp với đơn vị có nhu cầu thuê dùng chung bàn bạc thống
nhất việc cải tạo, nâng cấp đáp ứng nhu cầu sử dụng chung.
c) Trường hợp hạ
tầng nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel hiện có không có khả năng
dùng chung, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có thẩm quyền
xem xét và cho ý kiến đối với việc đầu tư hệ thống cống, bể cáp, hào, tuynel mới.
4. Những khu vực
theo quy hoạch được xây dựng hệ thống nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel để ngầm hóa đường dây, cáp viễn thông, Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và cho các doanh nghiệp thuê lại;
Đơn vị đầu tư hạ tầng cống, bể cáp, hào, tuynel phải thiết kế đảm bảo nhu cầu dùng chung cho tối thiếu 03 (ba) doanh
nghiệp viễn thông và các công trình hạ tầng ngành điện, nước.
5. Đơn vị chủ sở
hữu hạ tầng nhà trạm, cống, bể cáp, hào, tuynel sử dụng chung chủ trì, phối
hợp với các đơn vị dùng chung xây dựng quy trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa
đường dây, cáp ngầm đảm bảo các tiêu chuẩn ngành, yêu cầu kỹ thuật và an toàn
cho mạng lưới.
Điều 8. Sử dụng chung hạ tầng cột treo cáp
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều 14 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP, việc sử dụng
chung hạ tầng cột treo cáp phải đảm bảo các quy định như sau:
1. Không lắp đặt
cột treo cáp hoặc sử dụng hệ thống cột điện lực, cột
đèn chiếu sáng để treo cáp ở các khu vực bắt buộc ngầm hóa
theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh đã được phê duyệt.
2. Không đầu tư,
xây dựng 02 (hai) hệ thống cột treo cáp trên cùng một tuyến trong khu vực đô thị.
3. Các tuyến cột
treo cáp đầu tư mới phải thiết kế đảm bảo nhu cầu dùng chung cho tối thiểu 03
(ba) doanh nghiệp.
4. Không tự ý
treo cáp trên hệ thống cột điện lực, cột đèn chiếu
sáng, cột treo cáp khi chưa được đơn vị chủ sở hữu cho
phép.
5. Đối với các
tuyến đường đã có hệ thống cột treo cáp: Các doanh nghiệp khi có nhu cầu kéo
cáp treo phải phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có.
a) Đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân dùng chung khai thác hệ thống cột treo cáp đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy định về an toàn, mỹ quan theo quy định.
b) Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến cột treo cáp và tuyến cống, bể ngầm
thì việc sử dụng chung hạ tầng phải ưu tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều
kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng lực để sử dụng chung).
6. Đơn vị chủ trì
việc thi công, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa cáp treo, trụ treo cáp phải phối
hợp với đơn vị chủ sở hữu và các đơn vị dùng chung có liên quan trong quá trình
tổ chức thực hiện, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn đối với hệ thống điện
lực, viễn thông.
Điều 9. Sử dụng chung cột, nhà trạm BTS
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Điều 14, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP, việc sử dụng
chung cột, trạm BTS phải đảm bảo
các quy định như sau:
1. Đối với các
khu vực có cột, nhà trạm BTS hiện
có phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh, quy chuẩn
kỹ thuật áp dụng cho công trình trạm BTS và đủ năng lực đáp ứng việc dùng
chung, chủ sở hữu cột ăng ten phải chia sẻ hạ tầng với tổ chức, cá nhân khác.
2. Các cột BTS phải đảm bảo khoảng cách: khác mạng tối thiếu là 150m đối với khu vực đô thị và tối thiểu 300m đối với khu vực ngoài đô thị; cùng mạng tối thiểu là 400m đối với khu vực
đô thị và tối thiểu 600m đối với
khu vực ngoài đô thị, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Đối với những cột BTS không đáp ứng quy định về khoảng cách
quy định tại Khoản 2 Điều này, bắt buộc các doanh
nghiệp phải dùng chung cơ sở hạ tầng.
4. Chủ đầu tư xây
dựng cột, nhà trạm BTS mới (cột cồng kềnh hoặc cột thân thiện với môi trường) phải thiết kế kết cấu, chiều cao cột BTS đảm bảo độ an toàn và đáp ứng
nhu cầu dùng chung cho tối thiểu 02 (hai) doanh nghiệp viễn thông; Nhà trạm BTS
có diện tích đảm bảo tương xứng với số trạm BTS sử dụng chung; các trường hợp
khác phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
NGẦM HÓA, CHỈNH
TRANG MẠNG CÁP VIỄN THÔNG, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Điều 10. Xây dựng kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền
1. Căn cứ quy
hoạch tổng thể phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đồ án quy hoạch hệ thống hạ tầng,
đường dây thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, định hướng
đến năm 2050; Quy hoạch các ngành liên
quan và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hàng năm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và phương
án ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền.
2. Nguyên tắc thực
hiện kế hoạch ngầm hóa, chỉnh
trang mạng cáp viễn thông, truyền hình trả tiền:
a) Ưu tiên việc sử
dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
b) Việc ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông, truyền hình trả tiền phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, đảm bảo
an toàn an ninh mạng lưới và mỹ quan đô thị.
c) Việc ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền của các huyện, thị xã, thành phố phải phù hợp với lộ trình
chỉnh trang, ngầm hóa công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh.
Điều 11. Triển khai Kế hoạch ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền
1. Căn cứ Kế hoạch
ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển
khai và giám sát các doanh nghiệp tổ chức thực hiện.
2. Doanh nghiệp
viễn thông có trách nhiệm phối hợp, tự chủ về kinh phí và nhân lực phục vụ việc
ngầm hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền thuộc sở hữu của đơn vị theo Kế hoạch
và phương án đã phê duyệt.
3. Tổ chức ngầm
hóa, chỉnh trang mạng cáp viễn thông,
truyền hình trả tiền:
a) Tối thiểu 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm chính thức thi công, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có
văn bản gửi đơn vị chủ sở hữu và các đơn vị đang sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động, đồng thời gửi Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan để phối
hợp thực hiện.
b) Trong quá
trình ngầm hóa, chỉnh trang nếu có
doanh nghiệp không phối hợp thực hiện hoặc không xác định được đơn vị chủ sở hữu
đối với công trình hoặc thiết bị lắp đặt trên/trong công trình hạ tầng kỹ thuật,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sẽ xử lý phần tài sản này theo quy định
của pháp luật.
4. Đối với mạng
cáp, dây thuê bao treo hiện có chưa thể ngầm hóa, các doanh nghiệp chủ động xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chỉnh trang, bó gọn; thu hồi, tháo dỡ cáp,
dây thuê bao không sử dụng theo đúng tiến độ của từng giai đoạn đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Quy định nhận diện hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động các
doanh nghiệp
Việc đánh dấu, nhận
diện đường dây, cáp viễn thông và thiết bị phụ trợ trong các công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
33:2011/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông. Cụ thể như sau:
1. Các hệ thống cống,
bể ngầm, ống cáp, tuyến cáp, đường
dây và các thiết bị phụ trợ phải được gắn, in thẻ nhận diện.
a) Kích thước thẻ nhận diện: kích thước (dài x rộng) không nhỏ hơn 60x40
mm và không lớn hơn 130x80 mm.
b) Mầu sắc thẻ nhận diện: mầu vàng.
c) Thông tin trên thẻ nhận diện: Các thông số kỹ thuật của đường dây, cáp
và đường ống; Thông tin về chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường
dây, cáp và đường ống.
d) Vị trí gắn, in thẻ nhận diện: Thẻ nhận diện được gắn trên đường dây,
cáp hoặc đường ống tại bể cáp, hố ga kỹ thuật; Vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ
nhận biết tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Đường dây, cáp
viễn thông treo nổi qua các khu vực giao thông phải treo biển báo hiệu độ cao.
Kích thước, màu sắc
của biển báo hiệu độ cao thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
a) Thông tin thể hiện trên biển báo hiệu độ cao gồm thông tin về tính
chuyên ngành, chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường dây, cáp viễn
thông và chỉ số độ cao (theo khoảng cách thẳng đứng tính từ điểm thấp nhất tới
mặt đường bộ hoặc đường thủy, đơn vị là mét, lấy sau dấu phẩy một chữ số).
b) Vị trí lắp đặt biển báo hiệu độ cao: gắn trên đường dây, sợi cáp thấp
nhất và tại vị trí thấp nhất.
Điều 13. Khắc phục sự cố đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động
1. Xử lý sự cố trạm
BTS:
a) Trường hợp xảy
ra sự cố đối với thiết bị lắp đặt tại trạm, doanh nghiệp viễn thông phải đảm bảo
việc khắc phục sự cố, khôi phục
liên lạc trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
b) Trường hợp gẫy,
đổ trạm BTS, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
- Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và UBND cấp huyện
các thông tin về sự cố.
- Giải phóng mặt bằng và triển khai phương án dự phòng đảm bảo khôi phục
liên lạc trong thời gian 06 (sáu) giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố để hạn chế ảnh
hưởng đến giao thông, quyền lợi hợp pháp của các bên có liên quan.
- Khôi phục hoặc
lắp đặt mới trạm BTS tại khu vực xảy ra sự cố (trong trường hợp cần thiết) đảm
bảo thông tin liên lạc và an toàn mạng lưới.
2. Xử lý sự cố hệ
thống truyền dẫn:
a) Trường hợp xảy
ra sự cố đối với cáp viễn thông và
các thiết bị truyền dẫn, doanh nghiệp viễn thông phải đảm bảo khôi phục liên lạc
trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo.
b) Trường hợp xảy
ra sự cố đối với hệ thống cột treo cáp, đơn vị sở hữu cột có trách nhiệm thay
thế bằng cột mới hoặc kéo dây gia cường để treo tạm cáp trong vòng 24 (hai mươi
tư) giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố. Nếu khắc phục sự cố bằng phương án hạ ngầm,
trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố, doanh nghiệp viễn thông
xây dựng phương án hạ ngầm gửi Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Đối với sự cố gây gián đoạn thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành, công tác an ninh quốc phòng, doanh nghiệp phải đảm bảo khôi phục
liên lạc theo chỉ đạo của chính quyền địa phương và các đơn vị có thẩm quyền.
4. Bảo vệ và xử
lý sự cố trong quá trình sửa chữa, nâng cấp và chỉnh trang các công trình có khả
năng gây ảnh hưởng đến công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
a) Trước thời điểm
thi công tối thiểu 05 (năm) ngày làm việc, đơn vị chủ trì việc sửa chữa, nâng cấp
và chỉnh trang các công trình có khả năng gây ảnh hưởng đến công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động phải thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông
liên quan chủ động triển khai cái phương án bảo vệ mạng lưới và sắp xếp cán bộ
trực ứng cứu trong quá trình thi công.
b) Trường hợp xảy
ra sự cố trong quá trình thi công, các đơn vị liên quan phối hợp xác định
nguyên nhân, thống nhất phương án và chi phí khắc phục sự cố;
c) Tiến độ khắc
phục các sự cố đảm bảo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp xảy
ra sự cố đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động do thiên tai,
đơn vị sở hữu có trách nhiệm khắc phục hậu quả sau thiên tai, thực hiện chỉnh
trang, sắp xếp lại mạng lưới đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 14. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có
liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện việc chỉnh
trang, sắp xếp lại hệ thống cột ăngten; hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn
thông trên cơ sở đảm bảo tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật,
an toàn và cảnh quan môi trường.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền quy định này. Hướng dẫn các cơ quan báo chí
tuyên truyền phổ biến, cung cấp đầy đủ và khách quan thông tin về an toàn bức xạ
sóng điện từ đối với môi trường
và sức khỏe cộng đồng; các quy định về xây dựng, lắp đặt các trạm thu, phát
sóng vô tuyến điện nói chung và trạm BTS nói riêng.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về xây dựng, lắp đặt, sử dụng các công trình viễn thông; xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra việc tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành viễn thông
và các quy định có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp đặt, cải tạo, sắp xếp các đường
dây, cáp trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật dữ liệu về hiện trạng,
quy hoạch và các dữ liệu khác có liên quan đến hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan giải quyết
các thông tin phản ánh của người dân liên quan đến việc xây dựng và sử dụng hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức giải quyết các vướng mắc đến hạ tầng kỹ thuật viễn thông
dùng chung. Thẩm định thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
sử dụng chung.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp quy định tại mục b, khoản 3, Điều 11 của Quy định này.
9. Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông tăng cường sử dụng
chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; tạo điều kiện thuận lợi để lực lượng vũ trang sử dụng hạ tầng
viễn thông của các doanh nghiệp bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu
đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông sử
dụng chung và phối hợp tham gia chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 16. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định
giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh; thẩm định
giá thuê trên cơ sở phương án giá thuê do chủ sở hữu hoặc đơn vị được giao quản
lý công trình lập.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hiệp thương giá
theo thẩm quyền khi bên thuê và bên cho thuê không thống
nhất được về giá; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định
về quản lý giá theo quy định hiện hành.
Điều 17. Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định không còn
phù hợp của tỉnh về quy trình, thủ tục cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động.
2. Chỉ đạo thanh tra xây dựng thanh tra, kiểm tra, phát hiện và phối hợp
xử lý vi phạm các quy định về xây dựng đối với công trình viễn thông.
3. Cung cấp thông tin liên quan về quy hoạch, dự án, kế hoạch đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh để Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn có liên quan và doanh nghiệp viễn
thông biết, chủ động phối hợp quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông
phù hợp, đảm bảo tuân thủ định hướng của các đồ án quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông thiết kế, xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với các công trình xây dựng công cộng,
khu đô thị, tòa nhà nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn...)
và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
5. Cấp phép xây dựng công trình viễn thông thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng
quy hoạch phát triển giao thông vận tải; giải quyết đề nghị của các đơn vị có
nhu cầu sử dụng một phần hành lang an toàn đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Cung cấp thông tin về dự án, kế hoạch xây dựng, sửa chữa nâng cấp các
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh cho Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan chuyên môn có liên quan và doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối
hợp di chuyển cũng như phối hợp đầu tư, mở rộng tuyến cống, bể để tiết kiệm chi
phí, tránh thiệt hại và mất liên lạc do sự cố trong quá trình thi công.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, xử
lý các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình thi công công trình trong phạm
vi quỹ đất dành cho xây dựng công trình giao thông đảm bảo an toàn công trình
và an toàn giao thông.
4. Hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với các công trình giao thông.
5. Cấp phép xây dựng công trình viễn thông thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Sở Công Thương
1. Chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc Ninh treo gông và cáp chịu lực trên tuyến cần chỉnh trang, bó gọn cáp theo quy định; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông xây dựng và triển khai kế hoạch chỉnh
trang, sắp xếp đường dây, cáp viễn thông treo trên cột điện dọc theo các tuyến
phố, tuyến đường chính, tại các khu đô thị đảm bảo mỹ quan, chất lượng và an
toàn; ưu tiên cấp điện cho các công trình hạ tầng viễn thông.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng chung hệ thống cột điện trong phạm vi
quyền hạn quản lý với giá thuê trên cơ sở giá thành, hợp tác cùng phát triển và
vì lợi ích cộng đồng để treo đường dây, cáp điện lực và viễn thông đối với những
khu vực chưa thể ngầm hóa và không thể bố trí thêm cột tại cùng vị trí.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông thiết kế, xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với các công trình điện lực và hạ tầng
cụm công nghiệp.
Điều 20. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các
Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tổ chức giao đất hoặc cho thuê đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông tham gia đầu
tư, phát triển hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn quản lý.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động kết hợp với hạ tầng kỹ thuật trong địa bàn quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định chuyên ngành viễn thông đối
với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn quản lý.
Điều 22. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn, an
ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, cố tình cản trở việc
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý và phát triển cơ sở hạ
tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan hỗ trợ và tạo
điều kiện về thủ tục đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong việc chỉnh trang, hạ ngầm, xây dựng, lắp đặt các công trình viễn
thông trên địa bàn.
2. Chỉ đạo đài phát thanh, đài
truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định về quản lý và
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
3. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo
thẩm quyền được phân cấp.
4. Thông tin về quy hoạch, dự án, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo các công trình xây dựng, khu đô thị, tuyến đường giao thông và các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn quản lý cho Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chuyên môn có liên quan và doanh nghiệp viễn thông biết, để
chủ động phối hợp quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
5. Bố trí kinh phí xây dựng đề án, phương án thực hiện Kế hoạch chỉnh
trang, ngầm hóa mạng ngoại vi, giải quyết dùng chung hạ
tầng trên địa bàn quản lý.
6. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chỉnh trang, ngầm
hóa mạng ngoại vi được UBND tỉnh giao.
Điều 24. Các cơ quan báo chí, tuyên truyền
Đưa tin, tuyên
truyền mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của việc
xây dựng, chỉnh trang, ngầm hóa, dùng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông và
trách nhiệm bảo vệ công trình viễn thông trên địa bàn.
Điều 25. Các Doanh nghiệp viễn thông
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương tiếp nhận thông tin
về quy hoạch, dự án, kế hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến
đường giao thông, tòa nhà có nhiều chủ sử dụng và các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác để tiến hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn
thông của doanh nghiệp mình tại địa phương. Phối hợp với chính quyền địa phương
các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là công trình mạng ngoại vi.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án phòng ngừa và khắc phục sự
cố đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông, đảm bảo
an toàn tuyệt đối. Có trách nhiệm thu hồi, xử lý các cáp
ngoại vi viễn thông và thiết bị phụ trợ đã hỏng, không sử dụng.
3. Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về cơ sở hạ tầng
viễn thông theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền
thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi trực tiếp quản lý địa bàn. Chấp hành nghiêm chỉnh việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông đến các vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ viễn thông, nâng cao mật độ
thuê bao điện thoại và Internet.
5. Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
viễn thông trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 26.
Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) các Sở, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quy định này
đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Quy định này; trước ngày 31/12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh các
khó khăn vướng mắc đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.