ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2019/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 07
tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày
11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi,
lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn
thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình
xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BNV
ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn dữ
liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu
lưu trữ điện tử;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh tại Tờ trình số 1014/TTr-VP ngày
03/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử tại các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15/6/2019 và thay thế Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về trao đổi, lưu trữ, xử
lý văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; thủ
trưởng sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KKTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ TẠI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 07/6/20I9 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận,
xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử tại các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Long An.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc gửi, nhận văn bản điện tử có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là cán
bộ, công chức) và các cá nhân, tổ chức có liên quan tham gia quản lý, khai thác
sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh trên
môi trường mạng.
3. Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
tỉnh không thuộc Khoản 1 Điều này liên quan đến hoạt động gửi, nhận văn bản với
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, nếu đáp ứng hạ
tầng kỹ thuật, công nghệ để áp dụng, được thực hiện theo
Quy chế này.
4. Khuyến khích các cơ quan Đảng,
đoàn thể, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh áp dụng Quy chế này trong việc
gửi, nhận văn bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh (sau đây gọi tắt là phần mềm quản lý văn bản): là phần mềm tin học
ứng dụng thực hiện các quy trình, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ, trao đổi,
tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan nhà nước để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác điều hành của lãnh đạo, các hoạt động
liên quan đến gửi, nhận văn bản điện tử trên môi trường mạng.
2. Trục kết nối liên thông tỉnh là giải
pháp kỹ thuật, công nghệ được xây dựng, triển khai từ Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh tới các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để
kết nối, liên thông gửi, nhận văn bản điện tử; kết nối,
liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia do Văn phòng Chính phủ quản lý
để gửi, nhận văn bản điện tử với các bộ, ngành, địa phương khác.
3. Tài khoản người dùng (User
Account): Mỗi người được cấp một tên riêng không trùng lắp (User name) và mật
khẩu (password) để có quyền truy cập và sử dụng các chức năng của phần mềm quản
lý văn bản.
4. Các từ viết tắt:
a) Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg: Quyết
định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
b) Thông tư số 01/2019/TT-BNV: Thông
tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi,
lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của
Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ
quan, tổ chức;
Điều 4. Các quy định
về văn bản điện tử
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản điện tử:
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật:
Thực hiện theo quy định tại Chương V của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Đối với văn bản hành chính: Thực
hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
2. Nội dung văn bản điện tử sử dụng bộ
mã các ký tự tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909: 2001.
3. Tiêu chuẩn về truy cập thông tin:
áp dụng theo Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về Ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
4. Định dạng văn bản điện tử:
a) Được thực hiện theo quy định tại
Điểm 3.4 và 3.5 Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày
23/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, cụ thể:
- Các tài liệu văn bản (có định dạng:
*.txt; *.rtf; *.doc; *.docx; *.odt).
- Các tài liệu bảng tính (có định dạng
*.csv; *.xls; *.xlsx; *.ods).
- Các tài liệu chỉ đọc (có định dạng
*.pdf).
- Các tài liệu dạng ảnh, đồ thị, đồ họa
chuyên ngành.
b) Định dạng văn bản theo quy định tại
Điểm a Khoản 4 Điều 4 nêu trên, được ký số: *.pdf.
Điều 5. Nguyên tắc
và yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử
1. Nguyên tắc gửi, nhận văn bản điện
tử:
a) Việc gửi, nhận văn bản điện tử phải
thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử và
tuân theo các quy định khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh,
an toàn thông tin và văn thư, lưu trữ.
b) Tất cả các văn bản điện tử thuộc
thẩm quyền ban hành và giải quyết của các cơ quan, đơn vị phải được gửi, nhận
qua phần mềm quản lý văn bản, trừ các
trường hợp bên gửi hoặc bên nhận chưa xây dựng phần mềm quản lý văn bản. Không
phát hành văn bản điện tử trên hệ thống thư điện tử (email) khi văn bản được gửi,
nhận qua phần mềm quản lý văn bản.
c) Các cơ quan không phát hành văn bản
giấy khi đã gửi văn bản điện tử được ký số, trừ các trường hợp quy định phải gửi
kèm văn bản giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
d) Bên nhận có
quyền từ chối nhận văn bản điện tử nếu văn bản điện tử đó không bảo đảm các
nguyên tắc, yêu cầu về gửi, nhận và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, đồng
thời bên nhận phản hồi cho bên gửi được biết thông qua phần mềm quản lý văn bản
hoặc thông qua Trục kết nối liên thông tỉnh để xử lý theo
quy định.
2. Yêu cầu gửi, nhận văn bản điện tử:
a) Việc gửi, nhận văn bản điện tử đảm
bảo theo yêu cầu tại Điều 6 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.
b) Khi nhận được văn bản điện tử đến,
văn thư bên nhận phải xử lý ngay, không chờ văn bản giấy (nếu có quy định) và
chuyên xử lý theo quy trình không quá 02 giờ (giờ hành
chính) sau khi nhận.
Điều 6. Các loại
văn bản điện tử
1. Các loại văn bản điện tử: áp dụng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.
2. Các loại văn bản điện tử gửi kèm
văn bản giấy
a) Văn bản gửi Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ;
b) Văn bản, hồ sơ trình cơ quan Đảng
cấp trên, HĐND và UBND các cấp theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Đảng
cấp trên, HĐND và UBND các cấp;
c) Văn bản, hồ sơ trình duyệt thẩm định,
phê duyệt các đề án, dự án và văn bản theo quy định pháp luật khác.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 7. Nội dung
và yêu cầu thông tin của văn bản điện tử
1. Nội dung thông tin của văn bản điện
tử thực hiện theo Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.
2. Phần mềm quản lý văn bản phải thể
hiện các thông tin sau đây của văn bản điện tử:
a) Mã định danh của cơ quan, tổ chức:
thực hiện theo danh sách mã định danh của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
UBND tỉnh Long An tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua phần mềm quản lý
văn bản do UBND tỉnh ban hành.
b) Mã định danh văn bản: thực hiện
theo quy định cấu trúc mã định danh văn bản của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc UBND tỉnh Long An tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua phần mềm quản
lý văn bản.
Điều 8. Tiếp nhận,
xử lý văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến:
a) Nhận văn bản điện tử: theo quy định
tại Điều 9 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.
b) Kiểm tra chữ ký số và thông báo đã
nhận văn bản theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 01/2019/TT-BNV.
2. Xử lý văn bản đến:
a) Văn bản đến được đăng ký, số hóa theo
quy định tại Điều 6 Thông tư số 01/2019/TT-BNV.
b) Trình chuyển giao văn bản đến thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 01/2019/TT-BNV.
c) Giải quyết văn bản đến: Đơn vị, cá
nhân được giao giải quyết văn bản đến có trách nhiệm tổ chức giải quyết theo
quy trình nội bộ của cơ quan, đơn vị.
d) Quy trình điện tử xử lý văn bản đến
được thực hiện trên phần mềm quản lý văn bản của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Xử lý,
ban hành, phát hành văn bản đi
1. Xử lý văn bản đi:
Văn bản đi được soạn thảo, kiểm tra nội
dung, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
01/2019/TT-BNV.
2. Ban hành, phát hành văn bản đi:
a) Ban hành, phát hành văn bản đi thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 01/2019/TT-BNV.
b) Hình thức chữ ký số của người có
thẩm quyền ký ban hành văn bản thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 01/2019/TT-BNV; hình thức chữ ký số của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản thực hiện
theo Điều 13 Thông tư số 01/2019/TT-BNV.
c) Gửi văn bản đi đảm bảo đúng quy định
tại Điều 8 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg.
d) Trường hợp văn bản đi có đề nghị
văn bản phản hồi, phải cập nhật đầy đủ thông tin yêu cầu phản hồi, thời hạn xử
lý.
đ) Trường hợp văn bản đi để xử lý hoặc
phản hồi cho văn bản đến, phải có liên kết với văn bản đến.
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản
đi:
a) Văn thư cơ quan, đơn vị gửi văn bản
có trách nhiệm theo dõi việc tiếp nhận văn bản của cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng
nhận.
b) Người chủ trì soạn thảo văn bản đi
có trách nhiệm theo dõi việc tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, đơn vị mình gửi.
Đối với các văn bản có nội dung yêu cầu giao nhiệm vụ, chuyên viên phải cập nhật
thông tin trên hệ thống văn bản, theo dõi, đôn đốc thường
xuyên; đồng thời đề xuất, tổng hợp báo cáo đối với các trường
hợp chậm trễ (nếu có).
Điều 10. Thời điểm
gửi, nhận văn bản điện tử
1. Thời điểm gửi một văn bản điện tử
đến các cơ quan, đơn vị là thời điểm văn bản điện tử đó được văn thư bên gửi
phát hành trên phần mềm quản lý văn bản và có hồi báo văn bản gửi thành công.
2. Thời điểm nhận một văn bản điện tử
tại cơ quan, đơn vị được xác định là thời điểm văn bản điện tử đó nhập vào phần
mềm quản lý văn bản của bên nhận, nếu thời điểm văn bản nhập vào hệ thống ngoài
giờ hành chính thì thời điểm tiếp nhận văn bản điện tử đến được tính là thời điểm
bắt đầu giờ hành chính kế tiếp.
3. Thời gian gửi, nhận văn bản điện tử
giữa các phần mềm quản lý văn bản bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt
Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục kết nối liên thông của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức
thực hiện Quy chế này; đảm bảo phần mềm quản lý văn bản trên Trục kết nối liên
thông văn bản trên địa bàn tỉnh và kết nối với Văn phòng Chính phủ. Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị thực
hiện Quy chế.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, trích xuất thông tin, dữ liệu về tình hình gửi, nhận văn
bản điện tử của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh thông
qua phần mềm quản lý văn bản, công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất,
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho Văn
phòng Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền
thông về tình hình, kết quả triển khai Quyết định này tại báo cáo định kỳ về
tình hình, kết quả xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật cho kết nối
với Trục liên thông văn bản quốc gia qua mạng truyền số liệu chuyên dùng theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Bảo đảm giải pháp kết nối, liên thông giữa
các cơ quan, đơn vị thuộc phần mềm quản lý văn bản.
2. Quản lý, định kỳ sao lưu dữ liệu
quản lý văn bản.
3. Tổ chức thực hiện phương án bảo đảm
an toàn thông tin theo cấp độ cho phần mềm quản lý văn bản theo quy định của
pháp luật, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tăng cường quản lý, giám sát, kiểm
soát trong gửi, nhận văn bản điện tử để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thiết lập tài khoản đăng nhập phần mềm quản lý văn bản cho cán bộ, công chức,
viên chức; đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng thư số chuyên dùng phục vụ ký số
văn bản điện tử.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết
hợp với các hình thức hỗ trợ, hướng dẫn nhằm khuyến khích cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức, viên chức tăng cường sử dụng văn bản điện tử, đặc biệt trong thực
hiện các dịch vụ công trực tuyến.
6. Đề xuất giải pháp kết nối các cơ
quan, tổ chức chưa tham gia phần mềm quản lý văn bản.
7. Căn cứ kế hoạch hàng năm lập dự
toán kinh phí cho việc lưu trữ văn bản điện tử; quản lý,
xây dựng, duy trì và bảo trì phần mềm quản lý văn bản của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; trục kết nối liên
thông tỉnh, thống nhất với Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
8. Hỗ trợ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh báo cáo các nội dung có liên quan.
Điều 13. Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức đánh giá, chấm điểm công tác cải cách hành chính liên
quan đến việc thực hiện Quy chế này; xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về
lưu trữ văn bản, hồ sơ điện tử.
Điều 14. Các cơ
quan, đơn vị
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
việc thực hiện; gương mẫu trong việc sử dụng văn bản điện tử và thực hiện việc
quản lý, điều hành công việc qua phần mềm quản lý văn bản.
b) Chủ động phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thiết lập tài khoản đăng nhập phần mềm quản lý văn bản cho cán
bộ, công chức, viên chức để gửi, nhận văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan, đơn
vị.
c) Phân công cán bộ chuyên trách hoặc
phụ trách công nghệ thông tin quản trị hệ thống phần mềm.
d) Bảo đảm điều kiện hạ tầng kỹ thuật
triển khai thực hiện tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử.
2. Cán bộ, công chức, viên chức:
a) Sử dụng triệt để phần mềm quản lý
văn bản để giải quyết công việc được giao.
b) Thường xuyên thay đổi mật khẩu tài
khoản được cấp và tự bảo vệ tài khoản của mình. Trường hợp bị mất quyền kiểm
soát tài khoản phải thông báo ngay với cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách công
nghệ thông tin của đơn vị để khắc phục.
3. Cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách
công nghệ thông tin:
a) Trong trường hợp hệ thống phần mềm
quản lý văn bản tại cơ quan bị lỗi, không bảo đảm tính an toàn của văn bản điện
tử, thông báo ngay cho người sử dụng trong nội bộ cơ quan biết về sự cố, thời
gian tạm dừng hệ thống, thời gian bắt đầu sử dụng lại hệ thống, các biện pháp tạm
thời được áp dụng trong thời gian tạm dừng hệ thống, các biện pháp cập nhật văn
bản vào hệ thống khi bắt đầu sử dụng lại.
b) Tiến hành các biện pháp cần thiết trong
khả năng nhằm nhanh chóng khắc phục, giải quyết sự cố, phục
hồi hệ thống.
c) Thông báo ngay cho Sở Thông tin và
Truyền thông, nếu có dấu hiệu không đảm bảo về an toàn thông tin, để có thông
tin hướng dẫn, khắc phục cần thiết.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá thiệt hại,
nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục, ngăn ngừa trong
thời gian tới; cập nhật nội dung này vào cẩm nang sử dụng phần mềm dùng chung.
4. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất,
báo cáo việc triển khai thực hiện Quyết định này về Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND
và UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời
phản ánh về Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.