THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2289/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư;
Theo để nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chiến lược quốc gia về Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các doanh nghiệp và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. TÌNH HÌNH VÀ BỐI CẢNH
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm thay
đổi các hoạt động kinh tế - xã hội, mở ra cơ hội, nhưng cũng đặt ra nhiều thách
thức đối với các nền kinh tế. Nhiều nước trên thế giới đã và đang xây dựng, thực
hiện các chính sách khác nhau để chủ động khai thác lợi ích của các công nghệ mới,
thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư có tiềm năng đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế như: cắt giảm
chi phí, nâng cao năng suất; các mô hình kinh doanh có chi phí cận biên rất nhỏ,
tạo hiệu ứng mạng lưới; cơ hội phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới;...
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng thể hiện nhiều
thách thức đối với nền kinh tế. Cụ thể như: (i) có thể thay đổi cơ cấu việc
làm, gây tình trạng thất nghiệp trong nhóm lao động kỹ năng thấp, từ đó dẫn tới
áp lực về bất bình đẳng xã hội; (ii) tạo rủi ro lớn hơn về an toàn, an ninh
thông tin do các hoạt động kinh tế - xã hội được thực hiện nhiều hơn trên môi
trường số; (iii) thách thức phát triển kinh tế và công nghệ đối với các nước đi
sau vì các mô hình kinh doanh mới có thể tạo ra sức cạnh tranh vượt trội và có
thể dẫn đến độc quyền trong sản xuất, kinh doanh; (iv) thách thức trong xây dựng
thể chế và pháp luật do sự xuất hiện các mối quan hệ kinh tế - xã hội mới trên
nền tảng số, như: các loại tài sản mới, các mô hình kinh doanh mới, hoạt động
kinh doanh xuyên biên giới. Sự không tương thích giữa thể chế, pháp luật và thực
tiễn kinh tế có thể tạo ra xung đột hoặc cản trở phát triển; và (v) rủi ro tụt
hậu xa hơn đối với các nước chậm thay đổi, không kịp thời tranh thủ các lợi ích
của cuộc cách mạng công nghiệp này.
Ở nước ta, đóng góp của khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo còn hạn chế so với nhiều nền kinh tế ở giai đoạn phát triển tương tự;
và về tổng thể, nền kinh tế chua thực sự sẵn sàng tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Tăng trưởng kinh tế chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học
công nghệ, chỉ số kinh tế tri thức thấp hơn trung bình của thế giới. Chất lượng
thể chế cũng là thách thức, hiện ở vị trí 89/141 nền kinh tế trong xếp hạng
Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới (năm 2019).
Ngoài ra, an ninh mạng và an toàn thông tin cũng là điểm hạn chế, ở vị trí rất
thấp (90/100) theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới tại Báo cáo Sẵn sàng
cho sản xuất tương lai (2018).
Nhận thức được lợi ích của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, Đảng và Nhà nước ta đã có định hướng xây dựng chính sách và một số
chương trình để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong
đó nhấn mạnh tới ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cụ thể là: Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính
trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhấn mạnh “khai thác triệt để thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”; Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52-NQ/TW)
xác định "Chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư là yêu cầu tất yếu khách quan; là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặc biệt
quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội…".
Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm
2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 50/NQ-CP); ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi
tắt là Quyết định số 749/QĐ-TTg).
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 52-NQ/TW, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến
lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030 với quan điểm, mục
tiêu và nhiệm vụ cụ thể như sau:
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh thông
qua nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu tiên tiến của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Đồng thời, chủ động phòng ngừa, ứng phó nhằm hạn chế các tác động tiêu cực, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, an toàn, công bằng xã hội và phát triển bền vững.
- Thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên
cơ sở: (i) lấy cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế và bảo đảm an toàn, an ninh
mạng làm tiền đề; (ii) thúc đẩy nghiên cứu phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ trong doanh nghiệp và quản lý nhà nước, xây dựng Chính phủ số là đột phá;
(iii) coi giáo dục, đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao, nghiên cứu và
làm chủ một số công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư là nhân tố cốt lõi.
- Đổi mới tư duy quản lý theo cách tiếp cận mở, tạo
thuận lợi và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Phát huy các nguồn lực, đảm bảo cho việc
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Mục tiêu
Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đến năm 2030 nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 52-NQ/TW. Cụ thể như sau:
a) Mục tiêu tổng quát
Chủ động tận dụng có hiệu quả các cơ hội của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; cơ bản làm chủ và ứng dụng rộng rãi công nghệ
mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; từng bước sáng tạo được công nghệ mới
nhằm thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại hóa đất nước; phát triển mạnh
mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học và công nghệ, đổi
mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi
và sức khỏe của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh bảo vệ môi trường
sinh thái; nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế và gắn kết chặt chẽ quá trình ứng
dụng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với công tác bảo vệ an ninh mạng.
b) Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu đến năm 2025:
- Duy trì xếp hạng Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII)
của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thuộc 3 nước dẫn đầu ASEAN;
- Chỉ số An toàn, an ninh mạng toàn cầu của Liên
minh viễn thông quốc tế (ITU) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu;
- Chỉ số Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp
quốc thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN;
- Kinh tế số chiếm khoảng 20% GDP; năng suất lao động
tăng bình quân trên 7%/năm;
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ
gia đình, 100% xã; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động
thông minh; 80% dân số sử dụng Internet; 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4,
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;
- Có ít nhất 3 đô thị thông minh tại 3 vùng kinh tế
trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) và triển khai mạng 5G tại các đô thị này.
Mục tiêu đến năm 2030:
- Duy trì xếp hạng Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII)
của WIPO thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới;
- Chỉ số An toàn, an ninh mạng toàn cầu của ITU thuộc
nhóm 30 nước đứng đầu;
- Chỉ số Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp
quốc thuộc nhóm 50 nước đứng đầu;
- Kinh tế số chiếm khoảng 30% GDP; năng suất lao động
tăng bình quân trên 7,5%/năm;
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp
quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
- Hoàn thành xây dựng Chính phủ số;
- Hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các
khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối
với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CHỦ ĐỘNG
THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Thực hiện đầy đủ theo quan điểm chỉ đạo, mục tiêu,
chủ trương, chính sách của Nghị quyết số 52-NQ/TW;
theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 50/NQ-CP và Quyết định số 749/QĐ-TTg; và các định hướng trọng tâm sau:
1. Nâng cao chất lượng thể chế và năng lực xây dựng
chính sách
a) Xây dựng thể chế mới cho các công nghệ mới, mô
hình, thực tiễn kinh doanh mới; Chính phủ số và an toàn an ninh mạng
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế cho các ngành có mô
hình kinh doanh mới (như: thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ, công nghệ tài
chính, công nghệ ngân hàng số,...) nhằm bảo đảm thông thoáng, khuyến khích đổi
mới, sáng tạo và phù hợp với mức độ rủi ro của từng ngành, nghề, hoạt động kinh
doanh. Áp dụng khung thể chế thử nghiệm (regulatory sandbox) cho các ngành, nghề
kinh doanh mới để tạo hành lang pháp lý cho các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế theo hướng khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ số trong nước đầu tư phát triển ứng dụng và
nghiên cứu làm chủ các công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư (như chính sách ưu đãi thuế; sử dụng linh hoạt công cụ
tài chính làm đòn bẩy cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ;...).
- Hoàn thiện thể chế pháp luật về phòng, chống các
loại tội phạm phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao.
b) Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp cải thiện môi
trường kinh doanh nhằm khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp như được nêu tại các Nghị quyết số 19/NQ-CP (các năm 2014
- 2018) và Nghị quyết số 02/NQ-CP (các năm 2019 - 2020) về cải thiện môi trường
kinh doanh; Nghị quyết số 35/NQ-CP (năm 2016)
về hỗ trợ doanh nghiệp; Chỉ thị số 20/CT-TTg
(năm 2017) về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; Nghị quyết
số 139/NQ-CP (năm 2018) về cắt giảm chi phí
cho doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi thể chế về đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo theo hướng tạo thuận lợi cho các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, mua
bán sáp nhập doanh nghiệp công nghệ.
2. Phát triển hạ tầng kết nối, xây dựng và khai
thác cơ sở dữ liệu
- Phát triển internet tốc độ cao, hạ tầng số an
toàn, đáp ứng nhu cầu về kết nối và xử lý dữ liệu lớn.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia
đã được nêu tại Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 và các cơ sở
dữ liệu cần thiết khác phục vụ quản lý và kinh doanh (như cơ sở dữ liệu về lái
xe, về dự án đầu tư công,...).
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống kỹ thuật nhằm nâng
cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng vật lý đáp ứng yêu cầu
áp dụng công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, trước hết là hạ tầng năng lượng và giao thông. Khuyến khích đầu tư tư
nhân phát triển và vận hành cơ sở hạ tầng công cộng.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Mở rộng, nâng cao chất lượng các chương trình đào
tạo đại học, sau đại học và đào tạo nghề, đặc biệt trong các ngành phục vụ Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
theo hướng tăng hoạt động thực hành, nhất là giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ
thuật, toán học (STEM). Xây dựng chương trình thực tập trong các trung tâm hỗ
trợ đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Tăng cường kết nối nghiên cứu khoa học, đào tạo
và sản xuất kinh doanh.
4. Xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số vào quản lý nhà nước
trong tất cả các lĩnh vực; đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ quản lý nhà nước (GovTech) và cung cấp dịch vụ công. Xây dựng hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội thời gian thực phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ.
- Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế - xã hội dùng
chung của Chính phủ; số hóa, kết nối và chia sẻ các dữ liệu quản lý của các bộ,
cơ quan và địa phương nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước, tạo
nguồn dữ liệu cho nghiên cứu và kinh doanh.
5. Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
quốc gia
- Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, cơ sở giáo dục đại học và viện
nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu.
- Xây dựng, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc biệt,
có tính đột phá đối với việc xây dựng và vận hành các trung tâm đổi mới sáng tạo.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp, tổ chức trong nước và nước
ngoài thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
6. Đầu tư, nghiên cứu, phát triển một số công nghệ
ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư như công nghệ
rô-bốt, vật liệu tiên tiến, năng lượng tái tạo, trí tuệ nhân tạo, công nghệ
trong y học, internet vạn vật, dữ liệu lớn, chuỗi khối...
7. Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập về khoa học
và công nghệ, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, đánh giá và đề xuất thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017), Luật Doanh nghiệp (2020), Luật Đầu tư (2020), Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) (2020).
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách, giải pháp thúc đẩy
hoạt động của Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia nhằm thực hiện hiệu quả công
tác hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, kiến nghị
Chính phủ các giải pháp đầu tư, mở rộng mạng lưới các trung tâm đổi mới sáng tạo.
- Chỉ đạo Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng tỷ
lệ vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ ưu tiên để chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước về khoa học
và công nghệ do bộ quản lý theo hướng tập trung nguồn lực cho nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng các công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; ưu tiên nguồn lực triển khai một số chương trình nghiên
cứu trọng điểm quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về sản phẩm, dịch vụ theo thông lệ quốc tế tốt phục vụ việc tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hợp tác với doanh nghiệp để bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn phù hợp với thực tiễn và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Xây dựng mạng lưới các chuyên gia tư vấn về các
công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để
hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp, chuyển đổi công nghệ.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật
về sở hữu trí tuệ theo hướng đơn giản hóa về quy trình, thủ tục, phù hợp với
thông lệ quốc tế.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực thông tin truyền thông để đảm bảo hạ tầng số đi trước
và sẵn sàng cho các ngành khác triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phát triển hạ tầng số an toàn, hiện đại, đáp ứng
nhu cầu của các ngành trong quá trình chuyển đổi số, thực hiện thành công Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tập trung nâng cao năng lực đảm bảo an toàn thông
tin mạng, nhất là an toàn thông tin của hạ tầng viễn thông, thiết bị IoT, bảo vệ
thông tin cá nhân; đẩy mạnh triển khai các trung tâm giám sát an toàn thông tin
mạng trên toàn quốc.
- Nghiên cứu, kiến nghị Chính phủ ban hành chính
sách về dữ liệu mở; hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các giải
pháp chia sẻ dữ liệu; phát triển nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc
gia để cùng khai thác, sử dụng; tạo thuận lợi cho thương mại hóa dữ liệu.
- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất
sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
về ứng dụng và phát triển công nghệ số cốt lõi của Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến
thức, kỹ năng và trách nhiệm về bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan,
tổ chức nhà nước và toàn xã hội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Phát triển các chương trình đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, chú trọng các ngành đào tạo chủ lực của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
- Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và đổi mới sáng tạo cho các cơ sở giáo dục đại học nhằm tạo ra sản phẩm công
nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Định kỳ tổ chức khảo sát, đánh giá kỹ năng người
lao động trong tương quan với yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đề
xuất giải pháp, chính sách nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động.
- Điều chỉnh các chương trình đào tạo nghề theo hướng
tăng cường đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin để phát triển kỹ năng chuyên môn; mở các chương trình đào tạo nghề chuyên
ngành công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Xây dựng các chương trình đào tạo lại cho người
lao động để chuyển đổi sang các công việc cần các kỹ năng mới của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Rà soát, điều chỉnh các quy định về giấy phép lao
động cho người lao động nước ngoài có trình độ cao đến Việt Nam làm việc trong
các ngành công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin tập trung, công viên phần mềm của Việt Nam theo hướng tạo thuận lợi, phù hợp
với thông lệ quốc tế tốt.
6. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng
khung thể chế thử nghiệm cho các dịch vụ công nghệ tài chính (Fintech) theo các
thông lệ tốt trên thế giới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển các dịch
vụ tài chính số mới.
- Xây dựng các quy định pháp luật cho phép các tổ
chức kinh doanh chứng khoán áp dụng các giải pháp nhận dạng khách hàng thông
qua các phương thức điện tử (eKYC).
- Chủ trì, xây dựng khung thể chế cho các dịch vụ
công nghệ tài chính (Fintech) gắn liền với chính sách khuyến khích hoạt động và
giao dịch doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tăng cường giám
sát nguồn vốn, lưu chuyển vốn thông qua các hình thức tiền số, tài sản số; huy
động vốn mới như phát hành tiền ảo và tài sản mã hóa, tiền điện tử trên thị trường
tài chính.
7. Ngân hàng Nhà nước
- Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ,
ngành liên quan triển khai quy hoạch phát triển hạ tầng thanh toán số quốc gia
theo hướng đồng bộ, thống nhất và dùng chung. Hoàn thiện cơ chế chính sách thúc
đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Nghiên cứu, xây dựng phương án quản lý giám
sát các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng
thực hiện chuyển đổi số, áp dụng các công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển mô hình ngân hàng số. Xây dựng
khuôn khổ thể chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài
chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng kết nối, chia sẻ
dữ liệu với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ qua Giao diện lập
trình ứng dụng mở (Open API) nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới và nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng.
- Ban hành mới, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi các quy định pháp luật cho
phép các tổ chức tín dụng áp dụng các giải pháp nhận dạng khách hàng thông qua
các phương thức điện tử (eKYC); tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm dữ liệu lớn (Big
Data), trí tuệ nhân tạo (AI), tự động hóa quy trình bằng Rô-bốt (Robotic
Process Automation) và công nghệ Chuỗi khối (Blockchain Technology) trong hoạt
động ngân hàng.
8. Bộ Tư pháp
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về
tài sản, hợp đồng, quyền sở hữu và các vấn đề khác có liên quan của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh ứng dụng các công
nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong dự báo, phân tích chính sách,
soạn thảo, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản
hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi
nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội.
9. Bộ Công Thương
- Tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ có liên
quan thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, khai thác triệt để thành
tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Hoàn thiện và trình phê duyệt các Đề án, Chương
trình về phát triển nhân lực kỹ thuật cao phục vụ công nghiệp 4.0; thí điểm mô
hình đào tạo thực hành tiên tiến.
- Nghiên cứu, xây dựng đề án thúc đẩy doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào các hệ thống thương mại điện tử trên thế giới.
- Xây dựng Chương trình tổng thể phát triển thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ số, chuyển đổi số, quản trị thông minh trong sản
xuất nông nghiệp; đặt hàng các doanh nghiệp công nghệ nghiên cứu các giải pháp
nông nghiệp thông minh, quản trị chuỗi cung ứng nông sản, bảo quản và chế biến
nông sản.
- Xây dựng đề án thúc đẩy ngành nông nghiệp tham
gia thương mại điện tử; ưu tiên các ngành hàng thủ công mỹ nghệ, thực phẩm đóng
gói.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng và triển khai Chiến lược tổng thể tài
nguyên số về tài nguyên và môi trường đến năm 2030.
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý
cho việc triển khai các mô hình mới về kiểm soát ô nhiễm môi trường, thích ứng
biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ chức
triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập, quản lý toàn diện nguồn tài nguyên số
về tài nguyên và môi trường, phục vụ cho mục tiêu quản lý “không gian phát triển”
của đất nước.
12. Bộ Ngoại giao
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ,
ngành liên quan nghiên cứu, thông tin về xu thế phát triển, chính sách và kinh
nghiệm của các nước trong việc tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thiện
cơ chế, chính sách về huy động trí thức, nhà khoa học người Việt Nam ở nước
ngoài và quốc tế cho thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển khoa học và công nghệ.
13. Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vệ tinh, công nghệ
ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng cơ
sở dữ liệu số phục vụ công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và
kiến trúc. Hướng dẫn các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu số kết nối các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong quản lý đô thị.
- Triển khai thực hiện hiệu quả “Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến
2030”.
14. Bộ Công an
- Chủ trì triển khai có hiệu quả Chiến lược an ninh
mạng quốc gia.
- Xây dựng, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia.
Nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về bảo vệ dữ liệu
cá nhân, quản trị dữ liệu.
- Hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế để giám
sát tội phạm mạng xuyên quốc gia. Hình thành các liên minh an ninh mạng.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hình thành
nền công nghiệp an ninh mạng; hình thành các trung tâm chỉ huy an ninh quốc gia
vùng miền. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ Đề án “Xây dựng nền công nghiệp an ninh mạng Việt Nam” và Đề án xây dựng
trung tâm chỉ huy an ninh quốc gia vùng miền theo 02 giai đoạn 2020 - 2025 và
2025 - 2030.
15. Bộ Giao thông vận tải
Ứng dụng công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lập dự án, quản lý chất lượng xây dựng; quản
lý khai thác và bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và điều
hành, tổ chức giao thông.
16. Bộ Y tế
- Chủ trì xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và
phòng bệnh thông minh, bao gồm: hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân, ứng dụng trí
tuệ nhân tạo và các công nghệ thông minh trong phòng bệnh, môi trường, an toàn
thực phẩm, dinh dưỡng và phòng chống HIV/AIDS, nghiên cứu và sản xuất dược.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh triển khai hệ
thống khám, chữa bệnh thông minh, bao gồm: hồ sơ bệnh án thay bệnh án giấy, ứng
dụng trí tuệ nhân tạo hỗ trợ ra quyết định lâm sàng, trong các chuyên ngành sâu
như chẩn đoán hình ảnh, tim mạch, hô hấp, xương khớp, ung thư, sản nhi.
- Xây dựng nền quản trị y tế thông minh, bao gồm:
triển khai nền hành chính số, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, thiết lập hệ
sinh thái y tế áp dụng các công nghệ tiên tiến. Chỉ đạo 100% cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoàn thành triển khai hồ sơ bệnh án điện tử, thực hiện liên thông giữa
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Chủ động tiếp cận, chuyển giao ứng dụng thành tựu
công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
nhất là trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
17. Bộ Nội vụ
Hướng dẫn, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có kiến thức, trình độ, năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
18. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trực thuộc Ủy
ban xây dựng kế hoạch đầu tư chuyển đổi công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phù hợp với ngành, lĩnh vực.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực
công nghệ và tài chính phát triển các dịch vụ tư vấn, đào tạo và chuyển giao
công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; liên kết với nhau và với các doanh nghiệp công
nghệ tư nhân để hình thành các mạng lưới hợp tác chuyên ngành và liên ngành.
19. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các
hiệp hội doanh nghiệp trung ương và địa phương
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược đến cộng
đồng doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin về Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp để chủ động
thực hiện chuyển đổi số và tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
20. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Quán triệt và phổ biến tinh thần và nội dung của
Chiến lược cho các đơn vị, doanh nghiệp tại địa phương.
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về
đào tạo, tư vấn chuyển giao công nghệ ưu tiên để chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Điều phối, theo dõi và đánh giá tình hình và kết
quả thực hiện:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo
dõi, đánh giá tình hình và kết quả triển khai Chiến lược. Định kỳ hàng năm tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chiến lược của các bộ,
ngành, địa phương trước ngày 20 tháng 12.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất kiện toàn, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ của Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử để đảm nhận thêm chức năng, nhiệm vụ
về tham mưu, theo dõi, điều phối thực hiện các nội dung liên quan của Chiến lược
quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất kiện toàn, bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ của Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia để đảm nhận thêm chức
năng, nhiệm vụ về tham mưu, theo dõi, điều phối thực hiện các nội dung liên
quan của Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho các hoạt động thực
hiện Chiến lược, trong đó chú trọng đầu tư cho khoa học và công nghệ, hỗ trợ
chuyển giao và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp; bảo đảm mục tiêu về chi
cho nghiên cứu và phát triển đề ra tại Chiến lược.
- Thực hiện Chiến lược trong phạm vi thẩm quyền của
mình, cụ thể hóa Chiến lược bằng cách lồng ghép thực hiện nhiệm vụ vào các kế
hoạch, đề án trong các ngành, lĩnh vực phụ trách; định kỳ hàng năm (trước ngày
10 tháng 12) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.