ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2254/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN
NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH
ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm
định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 12/TTr-CNTT ngày 6 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
công nghệ thông tin Thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát
triển
Công nghệ
thông tin là nền tảng quan trọng, một phương thức
phát triển mới cho sự phát triển bền vững của thành phố Hồ Chí Minh - một đô thị
đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công
nghệ của đất nước và khu vực Đông Nam Á.
Công nghệ
thông tin là một hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng
được ưu tiên phát triển và phải đi trước nhằm tạo công cụ tham gia xây dựng, quản
lý và phát triển toàn bộ kết cấu hạ tầng đô thị đặc biệt như thành phố Hồ Chí
Minh.
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin cần dựa trên lợi thế so sánh của
thành phố với các khu công viên phần mềm, khu công nghệ
cao; đội ngũ doanh nhân năng động; nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao.
Ứng dụng công nghệ thông tin là điều kiện và công cụ quan trọng
hàng đầu để cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng công vụ, nâng cao dân trí, chất lượng cuộc
sống.
Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực cấp bách phục vụ phát
triển kết cấu hạ tầng và an sinh xã hội như: giáo dục, y tế, giao thông, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giảm ngập, chống biến đổi
khí hậu, xây dựng nông thôn mới.
Đào tạo nguồn nhân lực gắn với hoạt động
nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, đủ khả năng chuyên môn và ngoại
ngữ tham gia thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Đầu tư cho công nghệ thông tin là đầu tư cho kết cấu hạ tầng thiết
yếu, đầu tư cho con người và qua đó góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng. Phải
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để tận dụng mọi nguồn lực và lợi thế
trong nước, chủ động hợp tác quốc tế và tăng cường thu hút đầu tư, công nghệ
tiên tiến, tri thức từ bên ngoài để phát triển công nghệ thông tin hiệu quả.
Phát triển công nghệ thông tin của thành phố cần lan tỏa và gắn với các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đồng bằng sông
Cửu Long.
II. Mục tiêu phát
triển
1. Mục tiêu tổng quát
Đến
năm 2020:
- Ứng dụng công
nghệ thông tin rộng rãi và hiệu quả trong
mọi hoạt động phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội làm cơ sở để phục vụ cải
cách hành chính, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế thành phố, thúc đẩy tiến bộ xã hội, tăng cường an ninh mạng, an toàn thông
tin.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành ngành kinh tế chủ lực với lợi
thế là công nghiệp phần mềm, nội dung số gắn với phát triển các khu công viên
phần mềm trọng điểm quốc gia, chuỗi công viên phần mềm; phát triển công nghiệp
vi mạch - hình thành một hệ sinh thái cho ngành công nghiệp vi mạch, công nghiệp
điện tử hướng đến thị trường nội địa và từng bước tham gia thị trường khu vực,
góp phần quan trọng phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành dịch vụ
chủ yếu của kinh tế thành phố với nhóm sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị
gia tăng cao, các doanh nghiệp mạnh và đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đến năm 2025:
Phát triển công nghệ thông tin trở thành nền tảng của thành phố học
tập, thành phố thông tin và đô thị thông
minh trên cơ sở kết nối hiệu quả giữa chính quyền điện tử với công dân điện tử
và tổ chức, doanh nghiệp điện tử, làm cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức những
năm tiếp theo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Đến
năm 2020
- Hạ tầng cáp quang phát triển đồng bộ,
bền vững, ngầm hóa toàn bộ, đảm bảo cung
cấp đến từng hộ gia đình - đồng thời tín hiệu viễn thông, truyền hình,
Internet. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt 60 - 70 thuê bao/100 hộ dân, tỷ
lệ máy tính cá nhân/máy tính bảng trên 70 máy/100 hộ dân...
- 95% sở ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ “cơ quan điện tử” (máy tính, mạng, an ninh mạng).
- Hoàn chỉnh các cơ sở dữ liệu: dân
cư, đất đai - xây dựng, kết cấu hạ tầng đô thị, doanh nghiệp, khoa học công nghệ.
- Xây dựng trung tâm dữ liệu dự phòng
cho thành phố và các tỉnh.
Đến
năm 2025
- Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt
80 - 90 thuê bao/100 hộ dân; Tỷ lệ máy tính cá nhân/máy tính bảng trên 90
máy/100 hộ dân.
- Duy trì, vận hành hiệu quả hệ thống
Metronet, các Trung tâm dữ liệu của thành phố (cả các Trung tâm dự phòng) đảm bảo
hệ thống thông tin của chính quyền điện tử thành phố hoạt động ổn định, an toàn
thông tin, an ninh mạng.
b) Ứng
dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Đến năm 2020:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước của các cấp chính quyền.
+ 95% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật) được
trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
+ 95% quận - huyện, 80% ngành có hệ
thống thông tin tác nghiệp trong hoạt động quản lý.
+ 80% cán bộ công chức sử dụng thành
thạo các phần mềm tác nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn và các ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến khác.
+ 80% phần mềm ứng dụng được triển
khai phục vụ công tác tác nghiệp tại các cơ quan nhà nước trên nền tảng công
nghệ điện toán đám mây nguồn mở dưới dạng dịch vụ.
+ 70% cơ sở dữ liệu được tiến hành
tích hợp, chuẩn hóa, phân tích, hoạch định nghiệp vụ, mô hình hóa và dự báo kết
quả phục vụ hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo thành phố, lãnh đạo các cấp nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
- Đến năm 2025:
+ 95% quận - huyện, sở ngành có hệ thống
thông tin tác nghiệp trong hoạt động quản lý.
+ 95% cán bộ công chức sử dụng thành
thạo các phần mềm tác nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn và các ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến
khác.
+ 95% phần mềm ứng dụng được triển
khai phục vụ công tác tác nghiệp tại các cơ quan nhà nước trên nền tảng công
nghệ điện toán đám mây nguồn mở dưới dạng dịch vụ.
+ 95% cơ sở dữ liệu được tiến hành
tích hợp, chuẩn hóa, phân tích, hoạch định nghiệp vụ, mô hình hóa và dự báo kết
quả phục vụ hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo thành phố, lãnh đạo các cấp nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân
- Đến năm 2020:
+ 95% các cơ quan nhà nước từ cấp quận,
huyện, sở ngành hoặc có cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin.
+ 70% các dịch vụ hành chính công
quan trọng trực tuyến mức độ 3 và 40% các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở
mức độ 4 tại các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, sở - ban ngành.
+ 95% các sở ngành, quận, huyện được
triển khai phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
+ 20% công dân của thành phố được tạo
hồ sơ và lưu trữ thông tin lý lịch điện tử phục vụ cho việc sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến qua mạng
+ 50% bệnh viện tuyến quận, huyện cấp
thẻ khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
- Đến
năm 2025:
+ 95% các dịch vụ hành chính công
quan trọng trực tuyến mức độ 3 và 70% các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở
mức độ 4 tại các các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện, sở ngành.
+ 95% các sở ngành, quận, huyện, phường,
xã, thị trấn được triển khai phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp.
+ 50% công dân của thành phố được tạo
hồ sơ và lưu trữ thông tin cá nhân điện tử phục vụ cho việc sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến qua mạng.
+ 95% bệnh viện tuyến quận, huyện cấp
thẻ khám chữa bệnh cho bệnh nhân.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
- Đến
năm 2020:
+ Trên 70% doanh nghiệp có website để cung cấp, tìm kiếm thông tin và giao dịch.
+ Hoàn thiện hạ tầng đảm bảo cho 95% doanh
nghiệp tham gia giao dịch điện tử.
+ Tất cả kế hoạch đấu thầu, thông báo
mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng
đấu thầu quốc gia; khoảng 20% số gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ
tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực hiện qua mạng,
+ 70% doanh nghiệp nhà nước ở thành
phố Hồ Chí Minh được triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin một cách đầy đủ, chuyên nghiệp và hiệu quả.
- Đến
năm 2025:
+ 90% doanh nghiệp có website để cung
cấp, tìm kiếm thông tin và giao dịch.
+ 95% doanh nghiệp nhà nước ở thành
phố Hồ Chí Minh được triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin một cách đầy đủ, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực cấp bách
- Y tế:
Đến năm 2020:
+ Xây dựng các quy chế và quy định
làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành và khai thác các thông tin cho Hệ thống
thông tin y tế thành phố.
+ Xây dựng được một hệ thống dữ liệu
y tế thống nhất tích hợp tại trung tâm dữ liệu thành phố làm cơ sở cho việc xây
dựng các mạng thông tin quản lý y tế, mạng thông tin y tế điều trị, mạng thông
tin y tế công cộng và mạng thông tin BHYT.
+ Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở Y tế,
các bệnh viện và Trung tâm y tế dự phòng quận - huyện được trang bị hệ thống mạng
LAN, đường truyền Internet và các thiết bị phục vụ cho việc kết nối với Hệ thống thông tin y tế
thành phố.
+ Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở Y tế,
các bệnh viện, các Trung tâm y dự phòng tế quận - huyện sử dụng phần mềm quản
lý văn bản, hồ sơ công việc trong quá trình chỉ đạo điều hành và báo cáo kết quả
thực hiện công việc cho lãnh đạo các cấp.
+ 95% cán bộ, công chức, viên chức
ngành y tế thành phố được quản lý trên phần mềm quản lý cán bộ công nhân viên
chức nhằm quản lý đầy đủ, chi tiết quá trình công tác của từng đối tượng.
+ Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở Y tế,
các bệnh viện, các Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện kết nối với Hệ thống
thông tin y tế thành phố thông qua các mạng
thông tin y tế điều trị và mạng thông tin y tế công cộng.
+ 95% các trạm y tế phường, xã kết nối
với Hệ thống thông tin y tế thành phố
thông qua mạng thông tin y tế công cộng.
+ 95% các bệnh viện thành phố và quận
- huyện có hệ thống thông tin bệnh viện hoàn chỉnh. Trong đó, 95% bệnh viện tuyến
thành phố và ít nhất 50% bệnh viện tuyến quận - huyện kết nối với Hệ thống
thông tin y tế thành phố thông qua mạng
thông tin y tế điều trị.
+ 95% các cơ quan bảo hiểm xã hội của
thành phố và quận - huyện kết nối với Hệ thống thông tin y tế thành phố thông qua mạng thông tin BHYT.
Đến năm 2025:
+ 95% các bệnh viện quận - huyện và
thành phố có hệ thống thông tin bệnh viện và kết nối với Hệ thống thông tin y tế
thành phố thông qua mạng thông tin y tế
điều trị.
+ 95% các bệnh viện cấp thành phố và
quận - huyện tiến hành tích hợp thông tin về trung tâm dữ
liệu của thành phố; tiến hành đồng bộ và liên thông kết nối chia sẻ dữ liệu về
thông tin khám và chữa bệnh của bệnh nhân. Bệnh nhân được cấp thẻ điện tử quản
lý thông tin bệnh nhân.
+ 95% các bệnh viện thuộc thành phố kết
nối với hệ thống hỗ trợ chẩn đoán chữa bệnh từ xa. Hệ thống này có thể kết nối
và hỗ trợ cho bất cứ bệnh viện thuộc tỉnh, thành nào có nhu cầu tham gia vào hệ
thống; có khả năng mở rộng đế kết nối với các bệnh viện tuyến trung ương, bệnh
viện ở nước ngoài.
+ Áp dụng rộng rãi việc tư vấn, chăm
sóc sức khỏe từ xa cho bệnh nhân thông qua các thiết bị y tế cá nhân kết hợp với
hệ thống hỗ trợ chẩn đoán chữa bệnh từ xa.
- Giáo dục:
Đến
năm 2020:
+ Xây dựng các quy chế và quy định
làm cơ sở pháp lý cho việc vận hành và khai thác các thông tin cho Hệ thống
thông tin giáo dục thành phố.
+ Xây dựng được một hệ thống dữ liệu
giáo dục thống nhất tích hợp tại trung tâm dữ liệu thành phố làm cơ sở cho việc
xây dựng các mạng thông tin quản lý ngành giáo dục, mạng thông tin giáo dục học
đường, mạng thông tin giáo dục cộng đồng.
+ Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục các quận - huyện và trường học các cấp được
trang bị hệ thống mạng LAN, đường truyền Internet và các thiết bị phục vụ cho
việc kết nối với Hệ thống thông tin giáo dục thành phố.
+ Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo, trường học các cấp sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ
công việc trong quá trình chỉ đạo điều hành và báo cáo kết quả thực hiện công
việc cho lãnh đạo các cấp.
+ 95% cán bộ, công chức, viên chức
ngành giáo dục thành phố được quản lý trên phần mềm quản lý cán bộ công nhân
viên chức nhằm quản lý đầy đủ, chi tiết quá trình công tác của từng đối tượng.
+ Tất cả các đơn vị trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo, trường học các cấp kết nối với Hệ thống thông tin giáo dục
thành phố thông qua các mạng thông tin
giáo dục học đường.
+ 95% các trường học và Sở Giáo dục
và Đào tạo có hệ thống thông tin giáo dục và kết nối với Hệ thống thông tin
giáo dục thành phố thông qua mạng thông
tin giáo dục học đường.
+ 70% phụ huynh học sinh tương tác với
nhà trường và các cơ sở giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông điện tử
như mạng máy tính, các thiết bị di động (điện thoại di động, máy tính bảng,..).
+ Xây dựng cổng thông tin tích hợp về
giáo dục cộng đồng bao gồm hệ thống đào tạo từ xa và học trực tuyến (e-learning), hệ thống thư viện điện tử, hệ thống bài giảng điện tử phục vụ người dân.
Đến
năm 2025:
+ 95% trường học các cấp được triển
khai tập trung phần mềm quản lý trường học lưu trữ thông tin quản lý học sinh,
giáo viên tại trung tâm dữ liệu của thành phố. Hệ thống thông tin giáo viên, học
sinh được chia sẻ giữa trường học các cấp phục vụ quá trình quản lý dạy và học
của học sinh và giáo viên.
+ 95% phụ huynh học sinh tương tác với
nhà trường và các cơ sở giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông điện tử
như mạng máy tính, các thiết bị di động (điện thoại di động, máy tính bảng,..).
+ 95% trường học các cấp được trang bị
thiết bị trợ giúp công nghệ thông tin
trong việc giảng dạy. Giáo viên giảng dạy thông qua hình thức chủ yếu giáo án
điện tử. Việc tổ chức thi và chấm điểm cho học sinh thông qua hệ thống trắc
nghiệm trên máy tính.
+ Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ
thống mạng thông tin giáo dục học đường, tất cả các tài liệu dạy và học được cập
nhật liên tục phục vụ việc tra cứu thông tin giảng dạy và học của giáo viên, học
sinh.
+ Hệ thống đào tạo từ xa qua mạng
(e-learning) được triển khai rộng rãi trên địa bàn thành
phố.
- Xây dựng nông thôn mới:
Đến
năm 2020:
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông nông thôn bảo đảm cho
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nước tại các
xã, thị trấn.
+ Ứng dụng công
nghệ thông tin nâng cao năng lực quản lý
bộ máy chính quyền nông thôn.
+ Ứng dụng công
nghệ thông tin trong
các lĩnh vực: xây dựng quy hoạch và quản lý các lĩnh vực: đất đai - xây dựng, rừng
phòng hộ, kinh tế (nuôi - trồng), thủy lợi và bảo vệ môi trường, văn hóa - xã hội,
giáo dục - đào tạo, y tế, an ninh quốc phòng, ...
+ Ứng dụng công
nghệ thông tin kết hợp với ứng dụng công
nghệ cao (công nghệ sinh học,...) phục vụ sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh tại
các xã nông thôn mới; ứng dụng công nghệ thông
tin, viễn thông hỗ trợ phát triển kinh tế biển huyện Cần Giờ.
Đến
năm 2025:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông giúp hiện đại hóa nông thôn, nâng cao chất lượng tăng trưởng
nông nghiệp, nguồn nhân lực cho nông thôn.
- Quản lý và phát triển đô thị:
Đến năm 2020:
+ 95% các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị chính (Cầu, đường giao thông, mạng lưới cấp thoát nước, nhà cao tầng, mạng viễn thông...) được thu thập và số hóa dữ liệu tập trung theo từng ngành
(qua hệ thống GIS, BIM...) và được tích hợp về Trung tâm dữ liệu thành phố.
+ Các tuyến đường giao thông chính được
triển khai giải pháp giao thông thông minh (camera giám
sát, đèn tín hiệu, hệ thống chiếu sáng công cộng, bảng quảng cáo điện tử,... được
điều khiển tự động và kết nối về trung tâm điều khiển chung).
+ Dữ liệu về hiện trạng và biến động
của các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị được cập nhật liên tục vào các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
Đến
năm 2025:
+ Xây dựng và đưa vào khai thác hệ thống
lưu trữ dữ liệu và công cụ tính toán nhằm phục vụ cho các giải pháp về giao
thông thông minh.
+ Hình thành Trung tâm quản lý điều
hành giao thông làm đầu mối kết nối toàn bộ hệ thống điều khiển giao thông hiện
hữu và trong tương lai như hệ thống đường sắt đô thị, đường cao tốc, hệ thống
thu phí, các bãi đậu xe,...
c) Công nghiệp công nghệ thông tin
- Đến năm 2020:
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành phố thành một ngành kinh tế
chủ lực, tăng trưởng cao (trung bình 20%/ năm), làm nền tảng cho sự phát triển
chung và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của thành phố, xây dựng
Thành phố thành trung tâm công nghệ thông tin.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm
đạt từ 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP trở lên. Đến năm
2020, tỷ trọng công nghệ thông tin và
truyền thông đóng góp vào GDP đạt từ 8 - 10%.
Công nghiệp phần mềm, nội dung số
và dịch vụ công nghệ thông tin
+ Tốc độ tăng trưởng trung bình của
công nghiệp phần mềm và nội dung số đạt 25%/năm. Đến năm
2020, doanh thu ngành công nghiệp phần mềm và nội dung số đạt 4,5 tỷ USD.
+ Năng suất lao động bình quân trong
lĩnh vực công nghiệp phần mềm và nội dung số đạt 50.000 USD/người/năm.
+ Hoàn thành xây dựng công viên phần
mềm Quang Trung 2, hình thành chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung - tạo ra
Công viên phần mềm trọng điểm quốc gia, một trung tâm dịch vụ công nghệ thông tin của Việt Nam và khu vực Đông Nam
Á.
+ Hình thành ít nhất 3 khu công nghệ thông tin tập trung, thu hút đầu tư nhiều tập
đoàn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới.
+ Công nghiệp phần mềm và dịch vụ gia
công của thành phố phát triển mạnh mẽ, nằm trong số 10 thành phố hấp dẫn nhất về
gia công phần mềm và nội dung số. Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các
sản phẩm phần mềm và nội dung số.
Công nghiệp phần cứng (điện tử, vi
mạch)
+ Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt
15% năm. Đến năm 2020, doanh thu công nghiệp phần cứng đạt
15 tỷ USD.
+ Thu hút ít nhất 5 tập đoàn đa quốc
gia về lĩnh vực vi mạch điện tử đầu tư và hoạt động tại tại thành phố. Ươm tạo
được khoảng 25 doanh nghiệp khoa học công nghệ hoạt động trong lĩnh vực vi mạch
điện tử. Xây dựng nhà máy chế tạo vi mạch đầu tiên của Việt Nam.
+ Đào tạo được khoảng 2000 kỹ sư, kỹ
thuật viên... hoạt động trong lĩnh vực vi mạch điện tử.
+ Sản phẩm điện tử viễn thông có sử dụng
vi mạch được thiết kế và chế tạo tại Việt Nam sẽ có giá trị gia tăng từ 15% đến
30%.
- Đến
năm 2025:
Công nghiệp công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng, bình quân 25 - 30%/năm.
Công nghiệp phần mềm và nội dung số tiếp
tục giữ tốc độ tăng trưởng trung bình 30%/năm, công nghiệp phần cứng là
20%/năm.
Phát triển thương hiệu Chuỗi công
viên phần mềm Quang Trung trở thành thương hiệu hàng đầu trong các công viên phần
mềm và dịch vụ công nghệ thông tin trên
thế giới.
Công nghiệp vi mạch đạt trình độ phát
triển của nhóm các nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN. Tiếp tục phát huy năng lực
của nhà máy sản xuất vi mạch các sản phẩm chip điện tử cho các thị trường trong
nước và nước ngoài.
d) Nhân lực công nghệ thông tin
Đến
năm 2020:
- 95% cán bộ lãnh đạo sở - ngành, Ủy
ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo điều hành công việc qua hệ thống mạng văn bản
và hồ sơ công việc, hệ thống hộp thư điện tử dùng chung của thành phố; 95% sở -
ban - ngành, 80% Ủy ban nhân dân quận - huyện có lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin và chuyên trách công nghệ thông tin.
- 95% cán bộ công chức cấp sở - ban -
ngành, quận - huyện xử lý hồ sơ công việc, thủ tục hành chính qua ISO điện tử.
Đến năm 2025:
- 95% Ủy ban nhân dân quận - huyện có
lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin và
chuyên trách công nghệ thông tin.
- 95% cán bộ công chức cấp xã - phường
xử lý hồ sơ công việc, thủ tục hành chính qua ISO điện tử.
III. Nội dung quy hoạch
1. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
- Xây dựng và phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông (viễn thông) đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn
thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị - thực hiện
cáp quang hóa và ngầm hóa, dùng chung hạ tầng. Kết nối hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông thành phố với xa lộ
thông tin quốc gia và liên kết quốc tế.
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa toàn bộ
hệ thống hạ tầng máy tính (máy chủ, máy trạm), mạng máy tính, thiết bị kết nối
theo hướng ảo hóa và điện toán đám mây, quy hoạch tài nguyên đảm bảo vận hành
cho các ứng dụng dùng chung của thành phố.
- Thực hiện chuẩn hóa, trang bị hạ tầng
công nghệ thông tin tại các đơn vị sở -
ban - ngành, quận - huyện theo hướng công nghệ hiện đại.
- Thực hiện rà soát, nâng cấp hệ thống
Mạng băng thông rộng của thành phố (Metronet) đảm bảo vận hành ổn định cho hệ
thống phần mềm ứng dụng triển khai tập trung trên hệ thống Trung tâm dữ liệu của
thành phố, đáp ứng được yêu cầu tác nghiệp và liên thông kết nối dữ liệu giữa
các đơn vị.
- Thực hiện triển khai hệ thống định
danh tập trung tại Trung tâm dữ liệu của thành phố đảm bảo nâng cao khả năng đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin, phục vụ cho việc chuẩn hóa, đồng bộ tên người
dùng hướng đến việc sử dụng duy nhất một tài khoản để đăng nhập vào tất cả hệ
thống, dịch vụ trong tương lai: cổng thông tin, hệ thống thư điện tử, hệ thống
chứng thực, quản lý văn bản và hồ sơ công việc, và các ứng dụng dùng chung
khác.
- Triển khai hệ thống chứng thực chữ
ký số tại các cơ quan nhà nước trên toàn thành phố nhằm bảo đảm tính pháp lý của
văn bản trao đổi và an toàn, an ninh thông tin để thực hiện
trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội
bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Thực hiện triển khai chữ
ký số ở cấp đơn vị và lãnh đạo đơn vị tất cả sở - ban - ngành, quận - huyện,
phường - xã - thị trấn và các cơ quan nhà nước khác trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Tăng cường khả năng của hạ tầng
tính toán hiệu năng cao để có thể được sử dụng rộng rãi, giải quyết các bài
toán lớn, cấp bách của thành phố như giảm ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu, phục vụ cho các nhu cầu tính toán của một thành phố thông minh.
2. Ứng
dụng công nghệ thông tin
a) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Nâng cấp hệ thống Một cửa điện tử
thành phố tích hợp với cổng dịch vụ công thành phố và cổng
thông tin thành phố, công khai minh bạch tình trạng xử lý hồ sơ hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả các
sở - ngành, quận - huyện, phường - xã tham gia hệ thống một cửa điện tử thành
phố.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống
giao ban trực tuyến của Thành phố và đảm bảo các cuộc họp giao ban giữa Ủy ban
nhân dân thành phố với các sở - ban - ngành, quận - huyện,
phường - xã - thị trấn được thực hiện trực tuyến. Đến hết
năm 2020, hoàn tất việc triển khai họp trực tuyến đến tất cả các sở - ban -
ngành, quận - huyện, phường - xã - thị trấn.
- Hoàn thiện hệ thống thư điện tử của
thành phố, tăng cường đẩy mạnh công tác sử dụng thư điện tử thành phố tại các
cơ quan nhà nước đảm an toàn, an ninh thông tin để thực hiện trao đổi thông
tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội bộ cơ quan và
giữa các cơ quan nhà nước với nhau. Đến năm 2020, 95% cán
bộ công chức tại các sở ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn sử dụng thư điện
tử thành phố giao dịch nội bộ cơ quan và bên ngoài trên hệ thống thư điện tử
nguồn mở của thành phố.
- Hoàn thiện các phần mềm phục vụ chỉ
đạo điều hành như phần mềm quản lý văn bản - hồ sơ công việc, chỉ đạo điều
hành, khiếu nại tố cáo, lịch công tác,... tại tất cả các cơ quan nhà nước theo
hướng hiệu quả hơn, có khả năng tích hợp và mở rộng trên nền tảng đám mây nguồn
mở. Cụ thể, triển khai liên thông kết nối phần mềm Quản lý văn bản - Hồ sơ công
việc và chỉ đạo điều hành cho tất cả các sở ngành, quận, huyện, phường, xã, thị
trấn và triển khai liên thông kết nối với Văn phòng Chính phủ, các tỉnh thành
phố trên cả nước, đảm bảo 95% văn bản trao đổi dưới dạng điện tử, toàn bộ văn bản
sẽ được trao đổi hoàn toàn qua mạng không còn sử dụng văn bản giấy (trừ văn bản
mật), hệ thống phần mềm khiếu nại tố cáo được triển khai liên thông từ cấp
thành phố đến tất cả các sở ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
- Xây dựng và triển khai phần mềm
khai thác thông minh thông tin; tiến hành tích hợp và khai thác dữ liệu về văn
hóa - xã hội, đô thị, kinh tế, khoa học công nghệ phục vụ quản lý và chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo thành phố được thể hiện dưới dạng hình ảnh không gian 3 chiều
và hệ thống mô phỏng đối với các lĩnh vực quốc phòng, đô thị và khoa học công
nghệ,...
- Xây dựng, hoàn thiện và triển khai
các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành chung đồng bộ từ sở ngành đến quận, huyện,
phường, xã, thị trấn và các phần mềm khác theo định hướng chung của thành phố,
hình thành các hệ thống thông tin văn hóa - xã hội, kinh tế, quản lý đô thị và
khoa học công nghệ. Đến hết năm 2020, tập trung triển khai
phần mềm hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đầu kỳ, số hóa tài liệu tại các đơn vị; bước
đầu xây dựng hệ thống thông tin logistics. 50% dữ liệu sẽ
được tiến hành chia sẻ giữa các sở ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn,
hình thành hệ thống báo cáo số liệu tự động phục vụ công tác chỉ đạo của lãnh đạo
thành phố các cấp.
b) Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân
- Mở rộng và hoàn thiện Cổng thông tin điện tử Thành phố (HCM Cityweb) trên nền tảng công nghệ
hiện đại, nội dung thông tin cập nhật kịp thời, phong phú và các dịch vụ công mức
độ 3 và mức độ 4 phục vụ công dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện việc xây
dựng phần mềm hướng dẫn qua mạng cho tất cả các loại hình cấp mới, thay đổi của
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố
Hồ Chí Minh.
- Nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin đầy đủ
theo Nghị định số 43/NĐ-CP và tích hợp với Cổng thông tin điện tử của thành phố.
- Nâng cấp, hoàn thiện cổng thông tin
dịch vụ công thành phố. Thực hiện triển khai dịch vụ công kết hợp với dịch vụ
nhận và chuyển phát của bưu điện thành phố.
- Hoàn thiện và triển khai phần mềm
đánh giá độ hài lòng của người dân tại bộ phận một cửa của cơ quan nhà nước
tăng cường chất lượng và hiệu quả công việc tại các cơ quan nhà nước. Đến năm 2020, triển khai phần mềm cho tất cả các sở ngành, quận, huyện,
phường, xã, thị trấn.
- Hoàn thiện và triển khai phần mềm một
cửa liên thông tại các sở ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn kết nối với
phần mềm tác nghiệp chuyên ngành, cổng thông tin điện tử và các thiết bị tra cứu
phục vụ việc tra cứu hồ sơ của người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai phần mềm ứng dụng tạo hồ
sơ và lưu trữ thông tin lý lịch điện tử công dân phục vụ cho việc sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến cấp 3, 4 qua mạng.
- Triển khai cấp thẻ điện tử cho công
dân sử dụng các giao dịch điện tử và các dịch vụ liên quan đến y tế, bảo hiểm
xã hội.
c) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
các doanh nghiệp về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hiện đại hóa sản xuất kinh doanh
nâng cao năng suất lao động, sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc
tế.
- Các công ty, tổng công ty nhà nước
thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin tại đơn vị theo đề án khung đã được thành phố thẩm định, phê duyệt.
Đến năm 2020, 50% các doanh nghiệp nhà nước sẽ hoàn thành ứng dụng hệ thống phần
mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp (ERP) trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh
doanh.
d) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong an ninh mạng,
an toàn thông tin
- Hoàn chỉnh các quy định, chính sách
về an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Chuẩn hóa toàn bộ hệ thống theo hướng
ảo hóa và điện toán đám mây, quy hoạch tài nguyên đảm bảo vận hành cho các ứng
dụng dùng chung của thành phố; bổ sung nhiều giải pháp an toàn thông tin cao cấp
để bảo vệ cho hệ thống.
- Xây dựng hệ thống phòng chống thảm
họa cho Trung tâm dữ liệu thành phố, đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống ở mức
cao khi có các thảm họa xảy ra (thiên tai, tấn công, hư hỏng hệ thống nghiêm trọng...).
- Tập trung chuyển đổi hệ thống máy
chủ và các ứng dụng dùng chung của các sở ngành, quận huyện lên Trung tâm dữ liệu
của thành phố.
- Triển khai mô hình ảo hóa máy trạm
cho lãnh đạo cao cấp của thành phố.
- Xây dựng hệ thống bảo vệ nâng cao
cho máy trạm và hộp thư điện tử của lãnh đạo thành phố.
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng hạ tầng mạng
nội bộ và thay thế trang thiết bị máy trạm không đáp ứng nhu cầu sử dụng của
các cán bộ công chức nhằm đảm bảo cho hệ thống máy tính tại các cơ quan quản lý
nhà nước được vận hành liên tục và đáp ứng được nhu cầu sử dụng các ứng dụng
chuyên ngành.
- Triển khai và duy trì mạng đô thị
băng thông rộng thành phố tại các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa bàn
thành phố và đường truyền dự phòng cho các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư các công cụ an ninh mạng và
phát triển hệ thống dùng cho việc kiểm tra, rà soát và tăng cường an toàn thông
tin cho hệ thống mạng thành phố.
- Xây dựng hệ thống mạng ảo dùng cho
mục đích đào tạo nhân lực an toàn thông tin và diễn tập tác chiến điện tử.
- Đầu tư thiết bị tường lửa bảo đảm
an toàn thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước trong hệ thống mạng thành phố.
- Triển khai phần mềm chống mã độc và
hỗ trợ xử lý các sự cố liên quan đến mã độc tại các cơ quan quản lý nhà nước.
- Ứng dụng giải pháp
chữ ký số, các thiết bị, công nghệ mã hóa chuyên dụng của Ban cơ yếu chính phủ,
để đảm bảo an toàn thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Cung cấp và duy trì chứng thư số
cho tất cả các cơ quan quản lý nhà nước theo hệ thống của Trung tâm chứng thực
điện tử chuyên dùng Chính phủ nhằm phục vụ ký số cho các
văn bản điện tử được ban hành và các ứng dụng khác.
- Hoàn chỉnh hệ thống định danh tập
trung của thành phố. Tập trung hóa việc quản trị người dùng, máy tính. Thiết lập
chính sách an toàn thông tin tập trung.
- Tạo cơ sở dữ liệu dùng chung cho tất
cả các phần mềm ứng dụng, làm nền tảng cho việc liên thông kết nối.
- Thiết lập hệ thống quản lý nội dung
truy cập Internet nhằm hạn chế các thông tin có nội dung vi phạm, tạo môi trường
mạng trong sạch cho thành phố.
- Xây dựng cổng Internet tập trung
cho các cơ quan quản lý nhà nước trong hệ thống
mạng thành phố và thiết lập chính sách an ninh thông tin tập trung tại cổng kết
nối Internet, giúp kiểm soát, đảm bảo an ninh thông tin khi kết nối Internet.
- Xây dựng trung tâm giám sát an ninh
mạng (SOC) với các trang thiết bị hiện đại, hoạt động liên tục (24/24) giám sát
cảnh báo an ninh thông tin cho toàn bộ hệ thống mạng thông tin thành phố. Xây dựng
Đội ứng cứu khẩn cấp, chuyên nghiệp về an ninh mạng, các
phương pháp ứng cứu, bảo vệ, xử lý đối với các hệ thống thông tin thành phố; đầu
tư trang thiết bị dự phòng cần thiết cho công tác ứng cứu sự cố khẩn cấp tại
các cơ quan quản lý nhà nước.
e) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong một số
ngành, lĩnh vực cấp bách
Ứng dụng công nghệ thông tin giảm ùn tắc giao thông
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong Quản lý vận tải hành khách
công cộng.
- Ứng dụng các
giải pháp công nghệ xây dựng các hệ thống quan trắc giao thông, hệ thống điều
khiển tín hiệu giao thông và hệ thống thông tin giao
thông.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về hạ tầng
giao thông; công cụ thu thập, cập nhật, tích hợp, lưu trữ và cung cấp dữ liệu
giao thông đô thị theo thời gian thực.
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
việc quản lý và vận hành hệ thống giao thông thông minh - Intelligent
Transportation System (ITS) và hệ thống đường sắt đô thị.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảm ngập, bảo vệ môi trường
và ứng phó biến đổi khí hậu
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảm ngập làm cơ sở
định hướng việc ứng dụng công nghệ thông tin
hỗ trợ công tác chống ngập tại thành phố.
- Xây dựng các lớp dữ liệu phục vụ
công tác chống ngập trên nền Hệ thống thông tin địa lý (GIS) về: hệ thống cống thoát nước; hệ
thống kênh rạch, hệ thống thủy lợi, hệ thống đê bao, tình hình lấn chiếm, san lấp
kênh rạch, các dự án chống ngập, các nguồn xả nước,...
- Xây dựng Trung tâm tính toán, điều
hành chống ngập nước thành phố làm đầu mối tích hợp và cung cấp dữ liệu, triển
khai các hệ thống tính toán, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chống ngập nước
cho các cơ quan quản lý Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành
cho từng lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, kết nối hình thành các hệ
thống thống thông tin chuyên ngành: Hệ thống thông tin quản lý tài nguyên đất
đai; Hệ thống thông tin nền địa lý toàn thành phố; Hệ thống thông tin về tài
nguyên nước; Hệ thống thông tin về tài nguyên khoáng
sản; Hệ thống thông tin về môi trường; Hệ thống thông tin khí tượng thủy văn và
biến đổi khí hậu; Hệ thống thông tin đo đạc và bản đồ; Hệ thống thông tin về quản
lý biển và đảo.
Giáo dục
- Xây dựng kiến trúc tổng thể ngành
giáo dục - đào tạo: kiến trúc, các chuẩn, tiêu chí cho việc liên thông kết nối
và tích hợp.
- Xây dựng quy chế vận hành và khai
thác thông tin trên Hệ thống thông tin Giáo dục thành phố, bao gồm các quy định
kết nối và cung cấp thông tin, phân quyền quản lý và tổng hợp thông tin, chia sẻ
và chuyển tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin, ....
- Xây dựng hạ tầng phục vụ ứng dụng
công nghệ thông tin cho ngành giáo dục
thành phố bao gồm hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ
thông tin tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục các quận, huyện và
trường học các cấp theo mô hình hình thành hệ thống hạ tầng dùng chung trong
ngành.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống dữ liệu
giáo dục thống nhất chứa đựng các thông tin tích hợp từ tất cả các thông tin quản
lý giáo dục và các thông tin dạy và học đã được tổng hợp, trích lọc và tích hợp
từ các thông tin trên các mạng thông tin quản lý giáo dục, mạng thông tin giáo
dục dạy và học.
- Triển khai cho Sở Giáo dục và Đào tạo,
phòng Giáo dục quận, huyện và trường học các cấp hệ thống phần mềm dùng chung
(như cho các sở ngành): Hệ thống thư điện tử; Hệ thống quản lý hồ sơ công việc
- chỉ đạo điều hành; Hệ thống quản lý cán bộ công chức - viên chức; Hệ thống quản
lý tài sản công; Hệ thống quản lý khiếu nại - khiếu tố; Hệ thống quản lý thi
đua - khen thưởng.
- Triển khai một mạng thông tin quản lý
giáo dục thống nhất với đầu mối tại Sở Giáo dục và Đào tạo, phục vụ cho công
tác quản lý thông tin giáo dục và đào tạo ở các phòng ban chuyên môn của Sở
Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục quận, huyện và các cơ quan trực thuộc, bao
gồm các phần mềm quản lý chuyên ngành: phần mềm quản lý nhà trường, phần mềm quản
lý đào tạo, phần mềm tổng hợp số liệu thống kê và báo cáo về tình hình giáo dục
và đào tạo tại thành phố;... và các hệ thống phục vụ quản lý: hệ thống họp trực
tuyến; thẻ học sinh điện tử;...
- Xây dựng và triển khai các hệ thống
phục vụ cho công tác dạy và học sau: Cổng thông tin điện tử
tích hợp dành cho các đối tượng giáo viên, học sinh và phụ huynh phục vụ cho
công tác dạy và học; Hệ thống bài giảng điện tử, sách giáo khoa điện tử dành
cho các đối tượng giáo viên và học sinh; Kênh giao tiếp giữa nhà trường với
giáo viên, học sinh và phụ huynh thông qua cổng thông tin, hệ thống thư điện tử
và hệ thông tin nhắn trên các thiết bị di
động (điện thoại, máy tính bảng).
- Xây dựng các cổng thông tin tích hợp
giáo dục cộng đồng của các tổ chức đoàn thể như: Hệ thống đào tạo trực tuyến
của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố; Mạng xã hội Mực tím trực tuyến (MTO) của
Thành đoàn; Cổng thông tin của Trung tâm khuyến nông...
Y Tế
- Xây dựng quy chế vận hành và khai
thác thông tin trên Hệ thống thông tin y tế thành phố, bao gồm các quy định kết
nối và cung cấp thông tin, phân quyền quản lý và tổng hợp thông tin, chia sẻ và
chuyển tải thông tin, truy xuất và kết xuất thông tin, ....
- Xây dựng hạ tầng phục vụ ứng dụng
công nghệ thông tin cho ngành y tế thành
phố bao gồm hoàn chỉnh hạ tầng công nghệ thông
tin tại Sở Y tế, các bệnh viện quận, huyện và trung tâm y tế dự phòng quận,
huyện theo mô hình hình thành hệ thống hạ tầng dùng chung trong ngành.
- Thiết kế và xây dựng một hệ thống dữ
liệu y tế thống nhất chứa đựng các thông tin tích hợp từ tất cả các thông tin
quản lý y tế và các thông tin sức khỏe đã được tổng hợp, trích lọc và tích hợp từ các thông tin trên các mạng thông tin quản lý y tế, mạng thông tin
y tế điều trị, mạng thông tin y tế công cộng và mạng thông tin BHYT. Triển khai
các phần mềm dùng chung.
- Xây dựng và triển khai một mạng
thông tin quản lý y tế thống nhất với đầu mối tại Sở Y tế, phục vụ cho công tác
quản lý y tế ở các phòng ban chuyên môn của Sở Y tế và các cơ quan trực thuộc,
bao gồm các phần mềm quản lý chuyên ngành như: Quản lý người hành nghề và hoạt
động của các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn thành phố; Quản lý cấp giấy phép
và theo dõi hoạt động của các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm (Chi cục
An toàn Vệ sinh thực phẩm); Quản lý, tổng hợp số liệu thống
kê và báo cáo về tình hình dân số kế hoạch hóa gia đình tại thành phố (Chi cục
Dân số Kế hoạch hóa gia đình); các phần mềm đặc thù khác.
- Xây dựng hệ thống báo cáo, thống kê
y tế qua mạng trong lĩnh vực khám chữa bệnh theo định dạng dữ liệu thống nhất
và sử dụng các chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
- Triển khai nhân rộng mô hình ứng dụng
công nghệ thông tin trong điều trị tại
các bệnh viện tuyến quận, huyện và triển khai mạng y tế công cộng trên toàn
thành phố.
- Xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp,
kết xuất, trao đổi thông tin từ cấp phường, xã đến thành phố phục vụ công tác
chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, các chương trình sức khỏe quốc gia và của
thành phố; công tác báo cáo, thống kê; phòng chống dịch bệnh ... Hệ thống có thể
tự động tiếp nhận thông tin tại từng cấp và tổng hợp dữ liệu, xuất báo cáo gởi
cơ quan nhận báo cáo cấp trên.
- Tiếp tục hoàn chỉnh và triển khai hệ
thống hỗ trợ chẩn đoán từ xa trên nền tảng của Hệ thống thông tin y tế thành phố
trên phạm vi cả nước
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
- Xây dựng Trung tâm xử lý Hệ thống
thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn: cơ sở dữ liệu về nông sản, khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm; cơ sở dữ
liệu về thị trường, kỹ thuật canh tác, người nông dân,...
- Thử nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin cho cơ chế tự động hóa hay bán tự
động hóa tưới tiêu, đặc biệt là đối với các loại cây cảnh, cây ăn
trái và tùy từng địa phương, từng vùng sinh thái.
- Hiện đại hóa sử dụng năng lượng điện,
nhất là nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện quang,...) và các cơ chế giám
sát thông minh nhằm tiết kiệm điện.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác thủy lợi và
bảo vệ môi trường tại nông thôn mới: Triển khai các giải pháp phục vụ công tác
thủy lợi và môi trường như: Triển khai các trạm quan trắc môi trường; Triển
khai hệ thống quản lý các cửa cống và điều tiết mực nước tự động tại các kênh
mương.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp: Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống nghiên cứu
phát triển (viện, trường đại học, khu phát triển nông nghiệp công nghệ
cao,...); Công nghệ sinh học: cơ sở dữ liệu về các tiến bộ trong ngành công nghệ
sinh học áp dụng vào sản xuất nông nghiệp Việt Nam như công nghệ gen, nuôi cấy
mô, các loại giống mới,...; Công nghệ vật liệu mới: cơ sở dữ liệu về các sản phẩm
vật liệu mới dùng trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam như tấm lót nền ruộng muối,
vật liệu xây nhà ở vùng sống chung với lũ, vật liệu nano,...; Công nghệ giống
cây trồng, vật nuôi: cơ sở dữ liệu các sản phẩm của các viện, trường đại học,
trung tâm khuyến nông,...; Quy trình sản xuất tiên tiến: cơ sở dữ liệu về các
quy trình sản xuất khoa học, hiệu quả kinh tế cao như quy trình nuôi tôm, cá,
hàu, ba ba,...Cung cấp thông tin logistics toàn diện cho nhà nông (các loại giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, nhà cung cấp, phí vận chuyển,...). Hệ thống thông tin nông
nghiệp và phát triển nông thôn: Thu thập, thống kê, cung cấp thông tin, dữ liệu
từ các nguồn trong và ngoài nước về công nghệ và thị trường tiêu thụ; đưa ra bảng
phân tích, đánh giá thị trường hàng tuần, hàng tháng và theo mùa vụ. Từ đó, dự
đoán sản lượng, chất lượng nông sản cho từng đối tượng, từng vùng cụ thể, tư vấn
sản xuất, kinh doanh nông sản đáp ứng nhu cầu thị trường.
Xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh triển
khai các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nước thuộc chương trình Chính phủ điện tử của thành phố có
liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin
cấp xã, thị trấn, đặc biệt là các xã, thị trấn thuộc danh
sách xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai Kiosk thông tin đến các
xã, thị trấn thuộc các huyện nhằm tạo kênh thông tin chính
xác, kịp thời và phù hợp với nhu cầu của người dân tại địa phương.
- Đầu tư và nâng cấp hạ tầng trang
thiết bị công nghệ thông tin tại Ủy ban
nhân dân huyện, xã, thị trấn bảo đảm đáp ứng các yêu cầu ứng dụng trong quản
lý, điều hành.
- Xây dựng Cổng
thông tin về nông thôn mới nhằm cung cấp thông tin cho người dân cũng như cơ chế
chính sách, chương trình của Đảng và Nhà nước liên quan đến nông dân; Phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của Ban chỉ đạo Chương trình Xây dựng nông thôn mới
của thành phố; Triển khai các giải pháp cung cấp thông tin trên mạng di động
cung cấp cho người dân tại nông thôn.
- Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ
triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh: Tất cả các văn bản pháp lý, các ý kiến chỉ đạo,... đều được công bố; Tất
các sở ngành, huyện,.. tham gia đều có thể tự cập nhật
thông tin triển khai dự án theo nội dung được phân công.
- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo
dài hạn hoặc ngắn hạn cho các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại huyện, xã, thị trấn thuộc
Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nhận thức
về an toàn thông tin cần thiết trong việc vận hành hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị.
- Tổ chức các lớp đào tạo công nghệ thông tin cho học sinh, sinh viên và người
dân có nhu cầu.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quy hoạch
và quản lý đất đai - xây dựng, quản lý rừng: Ứng dụng GIS
trong công tác quản lý quy hoạch, đất đai - xây dựng, vùng cây trồng và vùng
chuyên canh; ứng dụng GIS trong quản
lý tài nguyên rừng (nguyên sinh, phòng hộ,...) và quản lý danh mục hệ động thực
vật của từng loại rừng.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong sản xuất, chăn nuôi,
kinh doanh tại nông thôn mới: Nghiên cứu, xây dựng, triển
khai các giải pháp, phần mềm phục vụ sản xuất và nuôi trồng; Thúc đẩy hệ thống
thương mại điện tử như: sàn giao dịch, xúc tiến thương mại, giao dịch, mua bán
qua mạng,...
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong y tế, giáo dục phục
vụ xây dựng nông thôn mới như: Ứng dụng GIS trong quản lý
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi,... Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học tại các trường
học thuộc các xã nông thôn mới; các Trung tâm khuyến nông,... Ứng dụng công nghệ thông tin trong
y tế tại các xã nông thôn mới: Quản lý y tế công cộng, Chẩn đoán từ xa, Bệnh án
điện tử,...
Quản lý hạ tầng và phát triển đô
thị
- Xây dựng mô hình, kiến trúc ứng dụng
công nghệ thông tin theo định hướng tập
trung, thống nhất và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong
lĩnh vực quản lý hạ tầng và phát triển đô thị.
- Tạo lập cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ
thuật đô thị trên nền Hệ thống thông tin địa lý (GIS), bao gồm dữ liệu địa
chính, dữ liệu địa hình, dữ liệu về công trình giao thông, tài nguyên môi trường,
mạng viễn thông, cấp thoát nước,...làm cơ
sở để khai thác phục vụ công tác quản lý, quy hoạch phát triển đô thị.
- Triển khai các phần mềm ứng dụng hỗ
trợ công tác quản lý đô thị, đặc biệt là công tác quản lý xây dựng, tài nguyên
môi trường, giao thông vận tải, chống ngập, bưu chính viễn thông nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện các giải pháp tổng hợp để cải thiện tình trạng vệ sinh môi
trường, giảm ngập nước, nâng cao chất lượng giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
3. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
a) Phát triển công nghiệp phần mềm
- Thúc đẩy thu hút đầu tư, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các dự án trong Công viên phần mềm Quang
Trung, Khu Công viên phần mềm tại Khu chế xuất Tân Thuận; hỗ trợ, tạo điều kiện
phát triển Công viên phần mềm Quang Trung là trung tâm xuất khẩu phần mềm, dịch vụ gia công thuê ngoài (BPO, ITO,...) của thành phố.
- Xây dựng Công viên phần mềm Quang
Trung 2, chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung - thành Công viên phần mềm trọng
điểm quốc gia với một số nội dung chủ yếu sau đây:
+ Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng
hoàn chỉnh cho khu C30 (cùng các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông đang
có dự án tại C30).
+ Xây dựng chính sách thu hút đầu tư
trong và ngoài nước hướng tới mục tiêu đây là Trung tâm dịch vụ công nghệ thông tin lớn nhất của cả nước và khu vực
Đông Nam Á, chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng về dịch vụ công nghệ thông tin của khu vực và thế giới.
+ Phát triển một hệ sinh thái sáng tạo
giữa các viện - trường với doanh nghiệp, kết hợp đầu tư PPP, biến công viên phần
mềm thành một “đô thị sáng tạo” với các thành phần “đô thị thông minh”, “đô thị
xanh”, “đô thị giáo dục”, làm nền tảng cho nền kinh tế tri thức với lực lượng sản
xuất tri thức.
+ Hỗ trợ và cùng một số tỉnh có điều
kiện xây dựng chuỗi công viên phần mềm Quang Trung, tạo ra một mô hình khu Công
viên phần mềm trọng điểm quốc gia.
- Hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động ươm tạo
doanh nghiệp phần mềm, dịch vụ công nghệ thông
tin, nội dung số tại các Vườn ươm của Khu công nghệ cao, Công viên phần
mềm Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các Viện, Trường và Phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia.
- Tập trung phát triển phần mềm ứng dụng
và dịch vụ trên nền các hệ điều hành phổ biến; ứng dụng công nghệ mã nguồn mở.
b) Phát triển công nghiệp vi mạch
- Đầu tư nghiên cứu, triển khai để nắm
vững các công nghệ nền, nghiên cứu các công nghệ mới hướng tới đáp ứng thị trường
nội địa đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng và từng bước tham gia thị trường
quốc tế.
- Tập trung đào tạo, thu hút đội ngũ
kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực thiết kế,
chế tạo vi mạch tích hợp và xây dựng các ứng dụng dựa trên thành quả từ các trường,
viện, trung tâm nghiên cứu.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho ngành
công nghiệp vi mạch nhằm theo kịp sự phát triển chung của thế giới.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp triển khai ứng dụng công nghiệp vi mạch điện tử vào những lĩnh vực
trọng điểm được Chính phủ ưu tiên phát triển như quốc phòng, giao thông, nông
nghiệp, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục...
nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý, sản xuất để nâng cao hiệu
quả hoạt động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của những ngành này.
- Nghiên cứu, cung cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho Chính phủ trong lĩnh vực quốc phòng, giảm dần sự phụ thuộc
và tiến đến thay thế hoàn toàn các sản phẩm điện tử của nước
ngoài nhằm tăng cường an ninh quốc phòng và an ninh đô thị.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thu hút
các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực vi mạch điện tử đầu tư và hoạt động tại
thành phố Hồ Chí Minh, gây tiếng vang và khẳng định vị trí của nước ta trên
thương trường thế giới.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm và dịch
vụ trong lĩnh vực vi mạch điện tử, hỗ trợ các ngành khác tham gia vào chuỗi
cung ứng toàn cầu.
c) Phát triển công nghiệp điện tử
- Rà soát, tổng hợp những khó khăn,
rào cản và giải pháp khắc phục, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp lắp ráp
thiết bị điện tử để đáp ứng nhu cầu sản phẩm điện tử trong
nước và tham gia xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phục
vụ ngành công nghiệp điện tử: xây dựng chương trình liên kết, kênh thông tin giữa
doanh nghiệp các Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao - nhất là các
doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước nhằm góp phần đẩy mạnh đầu tư
và chuyển giao công nghệ, mô hình quản lý, R&D sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp điện tử. Ưu tiên thúc đẩy hợp tác với
doanh nghiệp Nhật Bản trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trong khuôn khổ hợp tác giữa Việt Nam
- Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đã ký giữa hai nước).
- Tăng cường liên kết với các tập
đoàn điện tử, công nghệ thông tin lớn
trên thế giới để tiếp nhận công nghệ hiện đại và tăng cường năng lực sản xuất
linh kiện.
- Nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lắp
ráp các thiết bị điện tử chuyên dụng, linh kiện phụ kiện điện tử, cơ điện tử
thông dụng, tập trung vào nhóm các sản phẩm: máy tính và thiết bị văn phòng;
thiết bị đo lường, giám sát, cảnh báo điện tử; sản xuất màn hình chuyên dụng;
thiết bị y tế phục vụ chẩn đoán bệnh; thiết bị điện tử dân dụng như thiết bị
SetToBox, lắp ráp TV Internet, thiết bị nghe nhìn, Internet of thing (IoT),...
d) Phát triển dịch vụ công nghệ thông tin
- Phát triển ngành dịch vụ dữ liệu,
hình thành một số doanh nghiệp chuyên nghiệp về cung cấp dịch
vụ dữ liệu, đủ sức chiếm lĩnh thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ
công nghệ thông tin chuyên ngành thuộc
các lĩnh vực: quản lý hành chính nhà nước, chính phủ điện tử, ngân hàng, tài
chính, thuế, hải quan, an toàn an ninh thông tin, giao thông, quản lý đô thị, môi
trường, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Nghiên cứu, phát triển các dịch vụ
gia công xuất khẩu về công nghệ thông tin,
gia công xuất khẩu quy trình kinh doanh (BPO), dịch vụ dữ liệu, điện toán đám
mây.
- Phát triển các sản phẩm, ứng dụng nội
dung cho thiết bị di động, mạng Internet, phát triển dịch vụ truyền hình
Internet và các trang mạng xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm,
giải pháp phần mềm nguồn mở phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp
và xã hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, sản phẩm, thị trường phần mềm
nguồn mở của thành phố.
e) Phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin
- Hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp công nghệ thông tin, hỗ trợ vốn vay với lãi suất ưu
đãi, cung cấp các dịch vụ tư vấn cơ chế, chính sách, pháp lý, môi trường đầu tư
nhằm phát triển mạnh doanh nghiệp công nghệ
thông tin vừa và nhỏ.
- Lựa chọn từ 10 - 20 doanh nghiệp của
thành phố có quy mô trên 500 nhân lực để định hướng phát triển thành doanh nghiệp
công nghệ thông tin lớn cấp toàn cầu, xây
dựng năng lực nghiên cứu, phát triển mạnh.
- Lựa chọn top 10 sản phẩm công nghệ thông tin chủ lực của thành phố hỗ trợ phát
triển thành sản phẩm đại diện cho thương hiệu của Thành phố về công nghiệp công
nghệ thông tin.
- Phát triển các vườn ươm doanh nghiệp
công nghệ thông tin trong các khu công nghệ thông tin tập trung để hỗ trợ thương mại hóa
các ý tưởng, kết quả nghiên cứu khoa học.
4. Phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin, nghiên cứu triển khai
- Phát triển đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp cả về số lượng và đảm bảo đáp ứng các chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin quốc tế. Ưu tiên tập trung đào tạo
kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức và nghiệp vụ cho cán bộ công chức chuyên trách về công nghệ thông tin của sở ngành, quận, huyện. Ban
hành quy định về hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và chế độ lương, thưởng,
phụ cấp phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức công nghệ thông tin của thành phố. Đưa nội dung đào tạo
về công nghệ thông tin vào chương trình
đào tạo trung cấp lý luận chính trị của Trường Cán bộ thành phố.
- Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ các trường
đại học có uy tín về công nghệ thông tin
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu phát triển công
nghệ thông tin của thành phố. Xây dựng và
tạo mô hình mẫu sau đó nhân rộng về mô hình liên kết giữa trường đại học, hội
ngành nghề, doanh nghiệp công nghệ thông tin
kết nối định hướng xu hướng công nghệ, chuyên ngành chuyên sâu cho sinh viên
ngành công nghệ thông tin, điện tử. Đưa
sinh viên thực tập tại doanh nghiệp để trải nghiệm giữa lý thuyết học ở trường
và thực hành theo xu hướng công nghệ của thị trường. Tạo cầu nối để doanh nghiệp
và trường học có các đặt hàng đáp ứng nhân lực cho doanh nghiệp công nghệ thông tin đảm bảo khi sinh viên kết thúc
khóa học đáp ứng với công việc.
- Xây dựng chương trình thu hút
chuyên gia cao cấp ngành công nghiệp vi mạch, điện tử và hỗ trợ khởi nghiệp cho
lưu học sinh sau khi về nước, các kỹ sư mới ra trường ngành vi mạch, điện tử.
- Tiếp tục sử dụng hiệu quả Quỹ
Hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ
thông tin - truyền thông thành phố Hồ Chí Minh.
- Tập trung xây dựng chương trình hợp
tác trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng
đáp ứng tình hình cấp bách về đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin nhất là
cho khối các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho việc vận hành, phát triển ứng dụng, và nghiên cứu phát triển các hệ thống tính toán hiệu năng cao phục vụ cho việc giải quyết các bài toán cấp
bách của thành phố.
5. Hợp tác, hỗ trợ phát triển công
nghệ thông tin trong Vùng kinh tế phía
Nam
- Chuyển giao, đào tạo nhân lực, hỗ
trợ các tỉnh phía Nam trong xây dựng chính quyền điện tử theo mô hình tập
trung, mã nguồn mở và ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.
- Hỗ trợ phòng, xử lý kịp thời các
tình huống an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Hỗ trợ xây dựng chuỗi công viên phần
mềm Quang Trung tại một số tỉnh có đủ điều kiện.
IV. Danh mục các dự
án, đề án, chương trình trọng điểm (đính kèm Phụ lục)
V. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
1. Nhóm về thể chế, chính sách
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin là nội
dung quan trọng và đưa ngay vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và
hàng năm của thành phố. Các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực của các quận, huyện, sở ngành phải gắn với
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo Cải cách hành
chính thành phố và Ban chỉ đạo Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố theo hướng thống nhất
thành một Ban chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính gắn với ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin để đẩy mạnh hiện
đại hóa nền hành chính thành phố.
- Ban hành các quy định vận hành, sử
dụng và khai thác bắt buộc các hệ thống dùng chung của thành phố như hệ thống một
cửa điện tử thành phố, Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc qua mạng,
chia sẻ và sử dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung,...
- Ban hành các chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin trung hạn và dài hạn
trong từng lĩnh vực chuyên ngành như y tế, giáo dục, văn hóa, giao thông vận tải,
tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nông thôn mới,....
- Rà soát các văn bản quy định; chuẩn
hóa các quy trình, biểu mẫu liên quan đến các hệ thống các phần mềm ứng dụng
dùng chung; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Cụ thể hóa và thể chế hóa chính
sách đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Thực hiện chính
sách ưu đãi về đầu tư đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin để đổi mới quản lý, nâng
cao năng lực sản xuất và cạnh tranh.
- Ban hành chính sách thu hút, giữ
chân nhân lực công nghệ thông tin giỏi,
ưu tiên các vị trí chuyên trách và phụ trách công nghệ thông tin tại các sở ngành, quận, huyện. Xây dựng tổ chức thực
hiện Chương trình phát triển nhân lực công nghệ
thông tin thành phố.
- Rà soát, đề xuất các biện pháp khắc
phục các rào cản nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp
công nghệ thông tin nhanh chóng, thuận tiện
nhất theo quy định.
- Xây dựng gói chính sách đặc biệt để
thu hút đầu tư vào khu Công viên phần mềm Quang Trung 2, chuỗi Công viên phần mềm
Quang Trung (đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư hoạt động công nghệ thông tin) và một số dự án từ các tập đoàn
công nghệ thông tin lớn.
- Xây dựng chính sách cho công nghiệp
vi mạch của thành phố (nghiên cứu, chuyển giao, nắm bắt công nghệ, hàng rào kỹ
thuật cho sản phẩm sử dụng chip sản xuất trong nước, đào tạo nhân lực,...).
- Nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính
sách hỗ trợ ươm tạo, khởi nghiệp doanh nghiệp công nghệ thông tin hướng tới các sản phẩm tiềm năng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để phát
triển các mô hình xã hội hóa đào tạo theo nhu cầu của thị trường, mô hình đào tạo
liên kết doanh nghiệp - viện - trường, mô hình liên danh, liên kết quốc tế...
đáp ứng nhu cầu thị trường nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đủ về số lượng và chất lượng.
- Thực hiện cơ chế đối thoại định kỳ
với doanh nghiệp, khi cần mời lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì để lắng
nghe, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tạo ra môi trường thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp.
2. Nhóm về huy động vốn (tài
chính)
a) Vốn từ ngân sách nhà nước:
- Đề xuất chính sách hỗ trợ vốn từ
ngân sách Trung ương đầu tư cho Công viên phần mềm Quang Trung, chuỗi Công viên
phần mềm Quang Trung; một số hạng mục quan trọng trong Chương trình phát triển
công nghiệp vi mạch thành phố (thiết kế, R&D Lab, đào tạo nhân lực vi mạch).
- Đảm bảo cấp vốn từ ngân sách thành
phố hằng năm (tập trung, sự nghiệp) đầu tư cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở ngành, quận, huyện, phường,
xã, thị trấn, các hệ thống ứng dụng dùng chung và đào tạo phát triển nguồn nhân
lực trên địa bàn thành phố. Đảm bảo chi cho ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và khoa học công nghệ hàng năm
không ít hơn 2% trong tổng chi ngân sách hàng năm của thành phố.
b) Vốn huy động trong các doanh
nghiệp:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài
và của người Việt Nam ở nước ngoài vào xây dựng hạng mục trọng tâm liên quan đến
công nghệ, nghiên cứu và phát triển, đào tạo, phát triển sản phẩm, dịch vụ công
nghệ thông tin.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để
phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Đặc biệt kêu gọi các doanh nghiệp
trong và ngoài thành phố đầu tư và cho thuê các dịch vụ công nghệ thông tin nhằm giảm các chi phí triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị.
- Bên cạnh đó, cần phải kêu gọi, thu
hút các nguồn tài trợ từ tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài thành phố đầu tư
phát triển về hạ tầng, nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin đối với các ngành giáo dục, y tế,
giao thông, nông thôn mới của thành phố.
3. Nhóm về hợp tác quốc tế
- Thúc đẩy hợp tác với các tổ chức, tập
đoàn đa quốc gia, cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia phát triển công nghệ thông tin -
ưu tiên các hoạt động đào tạo, nghiên cứu triển khai (R&D), chuyển giao
công nghệ, chia sẻ thông tin, tri thức và kinh nghiệm ... trong các lĩnh vực ưu
tiên phát triển như công nghiệp vi mạch, công nghiệp phần mềm, mã nguồn mở, dịch
vụ công nghệ thông tin,....
- Phát huy vai trò của các Hội nghề
nghiệp về công nghệ thông tin và truyền
thông trong hợp tác quốc tế phát triển công nghệ
thông tin.
- Tham gia vào các diễn đàn, hội thảo
quốc tế, hiệp hội nghề nghiệp (phần mềm nguồn mở, vi mạch bán dẫn,...) của khu
vực và quốc tế để tăng cường khả năng hợp tác, học tập và
trao đổi kinh nghiệm trong quá trình phát triển công nghệ thông tin.
4. Nhóm giải pháp về thị trường và
sản phẩm
- Xác định rõ các sản phẩm điện tử,
vi mạch chủ đạo để làm cơ sở thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Phát triển thị trường trong nước đối
với sản phẩm ngành công nghiệp vi mạch, điện tử: nghiên cứu, phân tích định hướng
thị trường; đề xuất chính sách mới để hỗ trợ sản phẩm điện tử trong nước (hàng
rào an ninh kỹ thuật), chính sách (thuế, quỹ đất, đào tạo nhân lực) cho doanh
nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh sản phẩm điện tử sử dụng vi mạch do Việt
Nam nghiên cứu, thiết kế, chế tạo.
- Phát triển thị trường lao động công
nghệ thông tin (đặc biệt là lao động sản
xuất, dịch vụ phần mềm và nội dung số), hỗ trợ và tạo điều kiện xuất khẩu lao động công nghệ thông tin (sản xuất, dịch vụ phần mềm), có
chính sách thu hút và ưu đãi lao động ngành công nghệ thông tin và truyền thông trong nước và quốc tế vào thành phố.
- Ưu tiên sử dụng phần mềm ứng dụng
do các công ty công nghệ thông tin trong
nước, tại thành phố xây dựng trong quá trình xây dựng chính quyền điện tử, ứng
dụng công nghệ thông tin trong các ngành
y tế, giáo dục, giao thông, lĩnh vực chống biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn
mới... tại thành phố Hồ Chí Minh. Đào tạo, chuyển giao sản phẩm ứng dụng công
nghệ thông tin trong chính quyền điện tử
cho các tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước.
- Tăng cường lồng ghép phối hợp hoạt
động xúc tiến thương mại cho công nghiệp công nghệ
thông tin trong chương trình xúc tiến của thành phố, cả nước. Phối hợp
hoặc hỗ trợ với doanh nghiệp, hiệp hội nghiên cứu tìm kiếm thị trường, dự báo
thị trường, thông tin thương mại. Ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển mạnh
kiêm ngạch xuất khẩu tại các thị trường truyền thông: Nhật Bản; Châu Âu, Bắc Mỹ...
5. Nhóm về bảo vệ sở hữu trí tuệ
- Thực thi nghiêm chỉnh quy định về sở
hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam và tuân thủ đầy đủ các điều ước, cam kết quốc
tế về sở hữu trí tuệ mà Việt Nam đã cam kết.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục
ý thức chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ cho xã hội; tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về sở hữu trí tuệ.
6. Nhóm về tuyên truyền, truyền
thông
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, đặc biệt nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội
thảo để nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội nghề
nghiệp và người dân về công nghệ thông tin
như một nền tảng quan trọng của phương thức phát triển mới, về nội dung đồ án
quy hoạch này. Tập trung tuyên truyền vào các nhiệm vụ trọng
tâm sau:
- Xây dựng chính quyền điện tử hướng
đến phục vụ người dân, tổ chức doanh nghiệp, hỗ trợ quản lý và phát triển đô
thị thông minh; trong đó, cần nâng cao nhận thức của lãnh đạo các
cấp, gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông tại đơn vị mình.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin với các điểm nhấn: chương trình
phát triển công nghiệp vi mạch, xây dựng Công viên phần mềm Quang Trung 2 và
chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung.
- Tăng cường đảm bảo an toàn thông
tin, an ninh mạng.
- Huy động mọi nguồn lực cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đầu
tư cho ứng dụng công nghệ thông tin là đầu
tư quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa
- hiện đại hóa.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin góp phần tích cực vào quá
trình xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
dân trí, phát triển cộng đồng, là công cụ hữu hiệu để nâng cao tính cạnh tranh
của nền kinh tế thành phố, là nền tảng của kinh tế tri thức.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy
hoạch
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức công bố, tuyên truyền và phổ
biến rộng rãi Quy hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn Thành phố xây dựng và triển khai kế
hoạch 5 năm và hàng năm (kể cả kế hoạch dự án trung hạn ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin) theo đúng định hướng
Quy hoạch, gắn liền với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, và Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách để triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát trong
quá trình triển khai thực hiện, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố
điều chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách thành phố, ngân sách trung
ương (phân bổ cho thành phố) chi đầu tư, chi sự nghiệp phát triển để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án được nêu trong Quy hoạch.
3. Các sở ngành của Thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông
trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch.
- Chủ động xây dựng kế hoạch ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin của đơn vị
và ngành theo nội dung Quy hoạch, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Chủ động xây dựng kế hoạch và ưu tiên
bố trí, đảm bảo ngân sách về triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác; Chủ động xây dựng
kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin của đơn vị và ngành theo nội dung Quy hoạch, trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
5. Các doanh nghiệp, hội, hiệp hội
trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Xây dựng, đề xuất kế hoạch hành động
cụ thể, chuẩn bị và huy động nguồn lực, các sáng kiến, chính sách nhằm triển
khai đạt mục tiêu của Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc các sở ngành của Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB, Các PVP;
- Phòng CNN, THKH, VX, PCNC;
- Lưu: VT(CNN/Đ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|