ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2250/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM
TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH HƯNG YÊN VÀO PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài chính: Số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009; số 184/2014/TT-BTC ngày 01/12/2014 hướng dẫn
việc quản lý, khai thác Phần mềm đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính;
Căn cứ các Quyết định của
UBND tỉnh: Số 06/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 về việc quy định phân cấp quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hưng Yên;
số 25/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 về việc sửa đổi Mục a, Khoản 2, Điều 6,
Chương II, Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 300/TTr-STC ngày 19/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp
thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Ngọc Quỳnh
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM
TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
CỦA TỈNH HƯNG YÊN VÀO PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 2250/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc phối
hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng
nhập dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên trong diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản nhà nước (CSDL) tại địa chỉ http://dkts.mof.gov.vn vào các
mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng
năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các báo cáo
khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt
quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển,
thanh lý tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng Quy chế này
bao gồm:
a) Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp và các tổ chức khác ở địa phương được giao nhiệm vụ tiếp nhận, trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (Bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án trong trường
hợp không thành lập Ban quản lý dự án) liên quan đến trách nhiệm báo cáo kê
khai, đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu trong phần mềm về khai thác, sử dụng thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy chế này phải tuân thủ đúng nguyên
tắc, chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh,
từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
nhà nước.
Điều 4. Trách
nhiệm của các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản
nhà nước của Bộ Tài chính cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập báo cáo
kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định
của pháp luật;
c) Sở Tài chính được Bộ Tài chính
giao làm cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo về tài sản nhà nước, tài sản của các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh, được Ban cơ yếu Chính phủ cấp
một Chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm để duyệt dữ liệu về tài sản vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước; thường xuyên hoặc theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu đã nhập đầy đủ và
chính xác; trường hợp dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự
án báo cáo chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không hợp lý thì yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án rà soát, chỉnh lý trước khi duyệt tài
sản vào Cơ sở dữ liệu.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; các đơn vị, Ban quản lý dự án có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của
tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Cập nhật dữ liệu, tra cứu, sử dụng
thông tin về tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo phân cấp quyền nhập dữ
liệu được quy định tại văn bản số 14616/BTC-QLCS ngày 29/10/2013 của Bộ Tài
chính.
d) Thực hiện nhiệm vụ khác quy định
tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà
nước theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp
lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản là đất; xe
ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính; cụ thể như sau:
a) Trình tự kê khai lần đầu:
- Cơ quan tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
Lập bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính và kèm theo bản sao các giấy tờ liên quan đến tài sản báo cáo, kê
khai gồm: Giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc);
Giấy đăng ký xe ô tô (bản sao công chứng); Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào
sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản), cụ thể:
+ Đối với trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo mẫu
số 01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012
của Bộ Tài chính; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
+ Đối với ô tô thực hiện kê khai
theo mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai;
+ Đối với các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực
hiện kê khai theo mẫu số 03-ĐK/TSNN
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính;
mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
- Trường hợp các đơn vị đã lập báo
cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
b) Trường hợp báo cáo kê khai bổ
sung có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận
từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng
tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia
tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đơn
vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể
như sau:
- Những tài sản được đầu tư xây dựng
mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại đơn vị: Thực hiện kê khai theo mẫu số 01-ĐK/TSNN, mẫu số 02-ĐK/TSNN, mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2012/TT-BTC ;
- Thay đổi thông tin về đơn vị sử
dụng tài sản nhà nước thực hiện kê khai theo mẫu số 04a-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ;
- Thay đổi thông tin về tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo mẫu số 04b-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ;
- Thay đổi thông tin về tài sản là
xe ô tô thực hiện kê khai theo mẫu số
04c-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ;
- Thay đổi thông tin về tài sản
khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện kê
khai theo mẫu số 04d-ĐK/TSNN ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ;
- Xóa thông tin về tài sản nhà nước
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước thực hiện kê khai theo mẫu số 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ;
2. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản
nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến sở, ban, ngành, đoàn thể chủ quản
hoặc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
3. Cơ quan chủ quản (cấp huyện
thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
4. Sở Tài chính hoặc cơ quan, đơn
vị được phân cấp nhập dữ liệu thực hiện đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 6. Phối hợp
cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà
nước
1. Sở Tài chính hoặc các cơ quan
được phân cấp nhập dữ liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu
đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính hoặc các cơ quan,
đơn vị được phân cấp nhập dữ liệu sau khi đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ
sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận
thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu
đã đăng nhập vào CSDL;
b) In và gửi thông tin Hồ sơ quản lý
đất đai đến Sở Tài Nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ
sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin và gửi về
Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi xây dựng dự toán mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện
trạng và số lượng tài sản nhà nước có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết
khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi
xây dựng dự toán nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập
dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm
theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của
tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm
quyền tổng hợp, thẩm định, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra hiện trạng, số lượng tài sản được trang cấp cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản) theo
quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện
thẩm định dự toán. Từ ngày 01/01/2017, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải
đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà
nước.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ
quan thẩm định tiến hành kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số lượng
trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo
cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước”
cho đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố) chỉ
xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai, đăng
ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị phê duyệt quyết toán thì đề nghị cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo
cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả phê duyệt
quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản
nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu
hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
2, Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính hoặc các cơ quan,
đơn vị được phân cấp nhập dữ liệu có trách nhiệm cung cấp Danh mục tài sản nhà
nước cần xử lý in từ CSDL khi đơn vị sử dụng tài sản có yêu cầu.
Điều 10. Phối
hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán được sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 11. Phối
hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm lập báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản năm báo cáo theo quy định tại Điều 32, Điều 34
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được
thống nhất, Sở Tài chính thực hiện khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi
quản lý trong CSDL quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18, Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
a) Báo cáo của cơ quan sở, ban,
ngành chủ quản hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi chung
là đơn vị bậc 2):
Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải
được kết xuất từ CSDL quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
- Báo cáo kê khai trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số
01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính.
- Báo cáo kê khai xe ô tô theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
- Báo cáo kê khai tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
Hệ thống các biểu mẫu kèm theo Báo
cáo phải được kết xuất từ CSDL quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng
nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN ban
hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng,
giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số
02C-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của
Bộ Tài chính.
Điều 12. Kinh
phí đảm bảo việc nhập liệu, khai thác phần mềm
Kinh phí nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ
liệu trong Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh.
Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu tài sản nhà nước, tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước do cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án
thực hiện tối đa là 50% mức chi nhập dữ liệu quy định tại Điều 4 Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng. Cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy
theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính tổ chức, tập
huấn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp
tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 sửa đổi Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009; Thông tư số
184/2014/TT-BTC ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính và những nội dung quy định tại
Quy chế này.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.