ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2240/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
25 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
27/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Quyết định số
01/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 54/TTr-STTTT ngày 25 tháng 9 năm 2023
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2556/SNV-TCCC ngày 09 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
2413/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận về việc ban hành Bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bình Thuận.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông, thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG
TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRỰC THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 2240/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, có chức năng giúp Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai các nhiệm vụ về công nghệ thông tin và truyền
thông, nhiệm vụ về chuyển đổi số; quản lý, vận hành, phát triển Trung tâm Tích
hợp dữ liệu tỉnh (THDL); tham gia hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng tỉnh; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông của tỉnh; thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ; quản trị, vận
hành Trang thông tin điện tử chuyển đổi số tỉnh; cung cấp các dịch vụ về công
nghệ thông tin và truyền thông phục vụ chuyển đổi số.
2. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông; đồng
thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Tham gia xây dựng các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác công nghệ thông tin và truyền thông,
tổ chức triển khai thực hiện theo quy định và theo phân công của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Triển khai hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh theo quy định; tổ chức
triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian
mạng Việt Nam; hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật triển khai, ứng dụng các nền tảng
số cho các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ sự nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông; các nhiệm vụ phát triển chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số và các lĩnh vực thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
d) Đề xuất, xây dựng và phát
triển các phần mềm, ứng dụng, dịch vụ nền tảng số, nền tảng đô thị thông minh
phục vụ công tác quản lý nhà nước và công tác cải cách hành chính.
đ) Phát triển hạ tầng số dùng
chung của tỉnh và trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm yêu cầu kết nối
liên thông và an toàn thông tin; xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu tập trung
của tỉnh.
2. Tổ chức quản lý, vận hành,
phát triển Trung tâm THDL và hạ tầng truyền thông của các cơ quan Nhà nước của
tỉnh có kết nối đến Trung tâm THDL; quản lý hệ thống giám sát quản lý tập trung
cấp tỉnh (SOC); chủ trì, phối hợp quản lý, vận hành các ứng dụng, nền tảng dùng
chung phục vụ chuyển đổi số của tỉnh.
3. Tham gia các hoạt động của Đội
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh theo Quy chế hoạt động của Đội.
4. Cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh.
5. Thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ theo giấy chứng nhận được cấp.
6. Quản trị, vận hành Trang
thông tin điện tử chuyển đổi số tỉnh; quản lý, vận hành phần mềm “Trục kết nối
liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu cấp tỉnh”.
7. Cung cấp các dịch vụ về công
nghệ thông tin và truyền thông phục vụ chuyển đổi số:
a) Xây dựng, triển khai phần mềm,
ứng dụng, trang thông tin điện tử;
b) Tư vấn về thiết kế, giám
sát, quản lý dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn;
d) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, sự kiện, hội nghị, hội thảo, triển lãm, xúc tiến đầu tư về lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông;
đ) Cung cấp, sửa chữa thiết bị;
bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, hệ thống mạng;
e) Dịch vụ an toàn thông tin, dịch
vụ nội dung số;
g) Xuất bản các ấn phẩm, bản
tin về công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
8. Liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để cung cấp các dịch vụ công nghệ
thông tin liên quan đến: hạ tầng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng, sản phẩm công
nghệ số; hoạt động tư vấn; lưu trữ dữ liệu; đăng ký tên miền, hosting; cho thuê
không gian đặt máy chủ; chia sẻ tài nguyên, nội dung số; đào tạo, bồi dưỡng cấp
chứng chỉ, chứng nhận; đại lý cung cấp, phân phối thiết bị, sản phẩm; hướng dẫn,
chuyển giao công nghệ và các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
9. Được phép thu các khoản phí,
lệ phí về dịch vụ tư vấn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Thực hiện công tác tổ chức,
nhân sự, tài chính, quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Thông tin và Truyền thông.
11. Thực hiện công tác sơ kết,
tổng kết; chế độ thông tin, báo cáo theo đúng quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
được Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám
đốc và các Phó giám đốc. Số lượng Phó giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định
về khung số lượng cấp phó người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
giám đốc do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh do cơ quan có thẩm quyền quy định và theo quy định về phân công, phân cấp
quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc,
Phó giám đốc theo quy định của pháp luật và theo quy định về phân công, phân cấp
quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Nghiệp vụ.
Các phòng có Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc; số lượng Phó trưởng phòng thực hiện
theo đúng quy định hiện hành.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thực hiện theo quy định pháp
luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc Trung tâm quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ căn cứ
theo Quy định này.
Điều 4. Số
lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của
Trung tâm bao gồm: (1) số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
(2) số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp được cấp có thẩm
quyền giao theo quy định.
2. Căn cứ các quy định về xác định
vị trí việc làm, số lượng người làm việc và định mức số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp, hàng năm Trung tâm xây dựng kế hoạch số lượng người làm
việc của đơn vị, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ
chế tài chính
1. Trung tâm hoạt động theo cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
2. Việc thu, chi tài chính của
Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của cơ quan chủ quản, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước và Cục Thuế
tỉnh.
3. Trung tâm có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và hướng dẫn của các cơ quan
quản lý tài chính trong hoạt động tài chính của đơn vị; đồng thời, có trách nhiệm
báo cáo quyết toán tài chính kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các cơ quan
chức năng có liên quan.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Trung tâm căn cứ các nội dung của
Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp viên chức, người lao
động theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm báo cáo
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.