ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2199/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 21
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN AN TOÀN THÔNG TIN SỐ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn
thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế, xã hội;
Căn cứ Thông tư số: 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số: 114/QĐ-UBND ngày
17/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề cương và dự
toán kinh phí xây dựng Quy hoạch an toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Thông tin - Truyền
thông tại Tờ trình số: 24/TTr-STTTT ngày 10/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển an toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 đến năm 2020 (sau
đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số tỉnh Bắc
Kạn là kế hoạch tổng thể và toàn diện nhằm đảm bảo sự an toàn tối đa đối với
thông tin được trao đổi trên các phương tiện điện tử và các hệ thống thông tin
điện tử trong phạm vi toàn tỉnh góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế xã
hội và tạo ra một môi trường mạng an toàn và lành mạnh phục vụ các ứng dụng
công nghệ thông tin.
Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số tỉnh Bắc
Kạn là kim chỉ nam định hướng cho các đơn vị sử dụng thông tin điện tử trên
toàn tỉnh tổ chức các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin số cho riêng mình, có
kế hoạch sẵn sàng ứng phó với những rủi ro trong suốt quá trình vận hành, khai
thác các hệ thống thông tin điện tử.
Quy hoạch an toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn phải
đáp ứng được những đặc thù kinh tế, xã hội của địa phương, đảm bảo tối ưu hóa
nguồn lực đầu tư qua từng giai đoạn phát triển cụ thể.
II. ĐỊNH HƯỚNG ĐẢM BẢO AN TOÀN
THÔNG TIN SỐ ĐẾN NĂM 2020
Phát triển an toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn đạt mức
“Hoàn toàn tuân thủ” theo mô hình phát triển an toàn thông tin cụ thể:
■ Mỗi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn tỉnh phải xây dựng và triển khai kế hoạch toàn diện đảm bảo an toàn
thông tin số cho đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mình bao gồm chính sách, quy
trình ngăn ngừa, phát hiện, phòng chống và khắc phục các sự cố liên quan đến an
toàn thông tin số phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn chung về an toàn thông
tin số của tỉnh. Công tác đảm bảo an toàn thông tin số phải được định kỳ đánh
giá nội bộ và báo cáo đơn vị quản lý an toàn thông tin số có thẩm quyền. Các
công nghệ sử dụng để đảm bảo an toàn thông tin số phải được trang bị một cách
thống nhất, đồng bộ và theo chuẩn đã được nhà nước, tỉnh ban hành.
■ Mọi luồng thông tin lưu chuyển trong hệ thống được
giám sát để đảm bảo khi cần thiết, có thể tìm được nguyên nhân và nhanh chóng
khắc phục.
■ Các tổ chức có một hệ thống báo cáo sự cố liên
quan đến an toàn thông tin và theo dõi tình trạng của sự cố.
1. Đảm bảo an toàn mạng và hạ tầng thông tin
a) 100% hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng,
Nhà nước và các doanh nghiệp có mức độ ứng dụng CNTT cao (ngân hàng, doanh nghiệp
viễn thông...) được trang bị thiết bị và phần mềm chuyên dùng, có độ tin cậy
cao.
b) Hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm những
rủi ro và khắc phục sự cố về an toàn thông tin được triển khai và vận hành hiệu
quả theo quy trình, quy chế được tiêu chuẩn hóa, phù hợp với các chuẩn do Nhà
nước ban hành.
c) Hệ thống máy chủ và các thiết bị đầu cuối đều được
trang bị giải pháp đảm bảo an toàn thông tin phù hợp.
d) Hệ thống lưới điện của tỉnh được nâng cấp, đáp ứng
với yêu cầu phát triển của ngành CNTT&TT tỉnh Bắc Kạn.
2. Đảm bảo cho dữ liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin
a) 100% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các
cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp (đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống cơ sở
dữ liệu của khối cơ quan Đảng, Nhà nước và hệ thống cơ sở dữ liệu trọng yếu như
ngân hàng, viễn thông, quản lý tài nguyên...) trên địa bàn tỉnh được sao lưu và
đảm bảo an toàn ở mức cao nhất góp phần vào công tác giữ gìn trật tự, an ninh của
tỉnh và đảm bảo tính tin cậy, tính bảo mật của thông tin nhà nước và mức độ tin
cậy cao đối với những dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của những ngành, lĩnh vực trọng yếu.
b) 100% ứng dụng công nghệ thông tin và trao đổi dữ
liệu điện tử đều tương thích về chuẩn an toàn thông tin. Các hệ thống CNTT có
thể nhận biết được những rủi ro xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống và kịp
thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa bên cạnh việc luôn có những kế hoạch khắc
phục rủi ro khi có sự cố xảy ra.
c) Việc đảm bảo ATTT không chỉ hạn chế trong các hoạt
động của cơ quan quản lý nhà nước mà còn tạo ra môi trường ứng dụng CNTT lành mạnh
cho toàn bộ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức
về an toàn số
a) Nhân lực đảm bảo an toàn thông tin có đủ trình độ
và năng lực đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống mà đơn vị mình quản lý, vận
hành và được đào tạo thường xuyên những kiến thức nền tảng nhất, mới nhất, cũng
như kiến thức chuyên sâu về đảm bảo an toàn thông tin.
b) Nhận thức xã hội về an toàn thông tin được phổ cập
và không ngừng được nâng cao. Người sử dụng có ý thức bảo vệ an toàn thông tin
và được trang bị kiến thức, thông tin cần thiết về cách sử dụng các tính năng đảm
bảo an toàn đã được tích hợp sẵn trong thiết bị và thường xuyên được cảnh báo về
những rủi ro mất an toàn thông tin.
c) 100% cán bộ quản trị hệ thống thông tin trọng yếu
được đào tạo và cấp chứng chỉ quốc gia về an toàn thông tin.
4. Môi trường pháp lý về an toàn thông tin số
a) 100% các đơn vị có ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh
đã xây dựng duy trì được các quy chế, chính sách riêng tuân thủ theo tiêu chuẩn
chung về đảm bảo ATTT cho hệ thống CNTT của đơn vị mình.
b) Các quy chế, chính sách này được đánh giá thường
kỳ của đơn vị đánh giá độc lập đảm bảo sự tuân thủ tối đa với các yêu cầu về
ATTT.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN AN TOÀN
THÔNG TIN SỐ ĐẾN NĂM 2015
Phát triển ATTT số tỉnh Bắc Kạn đạt mức “Cơ bản
tuân thủ” theo mô hình phát triển ATTT, cụ thể:
■ An toàn ứng dụng và an toàn mạng bước đầu được tổ
chức và thực hiện một cách có hệ thống.
■ Các chương trình nâng cao nhận thức về ATTT được
tổ chức thường xuyên nhằm liên tục nâng cao nhận thức về đảm bảo ATTT cho mọi đối
tượng người sử dụng.
■ Các quy chế, chính sách ATTT của các đơn vị được
đề ra và đã có một số đánh giá các rủi ro được tiến hành. Bên cạnh đó, bộ phận
chuyên trách về ATTT được thành lập và có nhưng các hoạt động tích cực trong việc
đảm bảo ATTT trong đơn vị mình.
1. Đảm bảo an toàn cho cơ sở hạ tầng thông tin
a) Hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản
điện tử, hệ thống giao ban trực tuyến, cổng thông tin điện tử đều được trang bị
các giải pháp thiết bị và phần mềm đảm bảo an toàn thông tin phù hợp, đồng bộ,
trung lập về nhà cung cấp, có khả năng nâng cấp và được kiểm tra định kỳ, đánh
giá và kiểm định hàng năm về mức độ đảm bảo an toàn thông tin theo các tiêu chuẩn
do nhà nước quy định.
b) Hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm những
rủi ro và khắc phục sự cố về an toàn thông tin được xây dựng và đưa vào triển
khai.
c) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và
internet (ISP) cam kết đảm bảo an toàn dữ liệu trên đường truyền với chuẩn chất
lượng đã công bố, khắc phục kịp thời các sự cố về đường truyền kết nối.
2. Đảm bảo an toàn dữ liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin cho cơ quan nhà nước trên địa bàn.
a) Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cung cấp các dịch
vụ công điện tử, các giao dịch điện tử xây dựng được quy chế, quy trình đảm bảo
an toàn thông tin phù hợp với các tiêu chuẩn do Nhà Nước ban hành.
b) Cơ sở dữ liệu về thống kê, địa chính, doanh nghiệp
và người dân, cũng như cơ sở dữ liệu trọng yếu được trang bị giải pháp bảo mật
và sao lưu dữ liệu cần thiết, được quản lý theo quy trình chuẩn hóa về đảm bảo
an toàn thông tin
c) Toàn bộ các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng ngân sách nhà nước phải lập luận chứng về việc đảm bảo an toàn thông tin.
3. Phát triển nhân lực và nâng cao nhận thức về
an toàn thông tin số
a) 100% cán bộ quản lý CNTT, kỹ sư hệ thống, quản
trị mạng, lập trình viên được đào tạo, nâng cao kiến thức, được thường xuyên cập
nhật thông tin mới nhất về an toàn thông tin.
b) Đội ngũ cán bộ đảm bảo ATTT tại các Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh được trang bị các kỹ năng, kiến thức chuyên sâu và
tuân thủ theo quy chế, chính sách đảm bảo ATTT của đơn vị.
c) Chương trình đào tạo đảm bảo an toàn thông tin số
được lồng ghép với các chương trình đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ
năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin và phổ cập CNTT cho cộng đồng
người sử dụng tại tỉnh.
d) Người sử dụng Internet và các dịch vụ trực tuyến
thường xuyên được cảnh báo, thông báo và cập nhập mới về những rủi ro mất an
toàn thông tin.
4. Môi trường pháp lý về an toàn thông tin số
a) UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông là
đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm nghiên cứu, ban hành các tiêu chuẩn, quy
chế, chính sách đảm bảo ATTT cho các hệ thống ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan nhà nước có ứng dụng CNTT phải có
quy chế, chính sách đảm bảo ATTT cho đơn vị mình và thường xuyên cập nhật các quy
chế này. Quy chế đảm bảo ATTT phải được giám sát bởi cơ quan chuyên trách đảm bảo
ATTT cấp tỉnh.
c) Các đơn vị ứng dụng CNTT ngoài nhà nước, nhận thức
được tầm quan trọng của quy chế, chính sách đảm bảo ATTT của đơn vị mình và có
kế hoạch xây dựng và triển khai Quy chế này.
Điều 2. Tổ chức, giám sát và thực
hiện Quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức, triển
khai thực hiện Quy hoạch an toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 trên
toàn địa bàn tỉnh.
2. Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh là
đơn vị đầu mối quản lý các vấn đề về an toàn thông tin số trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị
thường trực Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh:
a) Chủ trì xây dựng cơ chế, kế hoạch, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện Quy hoạch an toàn thông tin số tỉnh Bắc Kạn theo từng năm phù
hợp với nội dung Quy hoạch trình Ban chỉ đạo CNTT phê duyệt.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các
Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thị, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển an toàn
thông tin bảo đảm phù hợp với kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và nội
dung bản quy hoạch này.
c) Thành lập bộ phận chuyên trách về An toàn thông
tin để thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch định kỳ hàng năm của các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất những kế hoạch, giải pháp thực
hiện Quy hoạch hiệu quả, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung cập nhật mới và điều chỉnh Quy hoạch
cho phù hợp theo từng thời kỳ; Chủ động phối hợp với đơn vị chuyên môn kịp thời
tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố an toàn mạng xảy ra trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch phát triển
an toàn thông tin hàng năm phù hợp với Quy hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để thực hiện.
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án đảm bảo an toàn
thông tin trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
f) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện/thị, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện
thống kê số liệu thống kê hàng năm.
g) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện/thị, các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông trong việc tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình đầu tư hạ tầng viễn thông phục vụ mục
tiêu phát triển công nghệ thông tin theo nội dung Quy hoạch.
h) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin. Nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn tuyển dụng, bố
trí sử dụng đội ngũ chuyên gia, cán bộ có trình độ an toàn thông tin về công
tác ở các đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh.
i) Triển khai các hoạt động đào tạo cho các chuyên
gia CNTT kiến thức chuyên sâu về an toàn thông tin, tuyên truyền phổ biến nâng
cao ý thức của người sử dụng về bảo đảm an toàn thông tin.
4. Công an tỉnh
a) Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trong
các hoạt động quản lý, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
chống hành vi lợi dụng công nghệ thông tin để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội và lợi ích của người dân.
b) Phối hợp với Sở Thông tin, Truyền thông tổ chức
hướng dẫn, giám sát các hoạt động đảm bảo ATTT đối với các hệ thống ứng dụng
CNTT trên địa bàn Tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
kế hoạch triển khai Quy hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tài chính cân đối và bố trí nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch, đặc
biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự án, chương trình và kế hoạch
phát triển an toàn thông tin của tỉnh; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập
trung các nguồn lực phát triển an toàn thông tin.
6. Sở Khoa học Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đảm bảo an toàn
thông tin của tỉnh.
b) Tham mưu, đề xuất các sáng kiến đảm bảo an toàn
thông tin số cho Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và Ban Chỉ đạo Công nghệ thông
tin.
7. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí
kinh phí cho các chương trình, đề án, dự án đảm bảo an toàn thông tin bằng ngân
sách của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy hoạch được phê duyệt.
8. Ủy ban nhân dân các huyện/thị
a) Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông
tin và Truyền thông và các Sở, Ban, Ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với
địa phương và của tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng,
thực hiện các dự án đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng
dẫn của tỉnh.
b) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện đảm bảo an toàn thông tin cấp cơ sở nhằm đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
9. Các Sở, Ban, Ngành khác
a) Căn cứ Quy hoạch này bổ sung các nội dung về an
toàn thông tin trong kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015, giai đoạn 2016 - 2020 và kế
hoạch hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Xây dựng và ban hành quy chế đảm bảo an toàn
thông tin số cho các hệ thống thông tin của đơn vị mình quản lý.
c) Dự toán một phần kinh phí thích đáng để trang bị
các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin trong các dự án ứng dụng công nghệ thông
tin đang và sẽ triển khai của đơn vị.
d) Quản lý, giám sát, đảm bảo hiệu quả, tiến độ của
các dự án được cấp có thẩm quyền giao triển khai.
e) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển
khai các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức do đơn vị
mình quản lý về an toàn thông tin số.
10. Các doanh nghiệp/đơn vị/tổ chức khác trên địa
bàn tỉnh
a) Xây dựng quy chế, trang bị các giải pháp đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống thông tin và giải pháp sao lưu dữ liệu phù hợp với
đặc thù đơn vị mình.
b) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về các hoạt động đảm
bảo an toàn thông tin.
c) Kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông khắc phục các sự cố mất an toàn thông tin tại đơn vị mình.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các Sở, Ngành
có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Triệu Đức Lân
|