ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2171/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 04 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT LUẬN SỐ 38-TB/TU NGÀY 07/7/2016 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH
ỦY SƠ KẾT 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY 27/12/2013 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển
viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải
Phòng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 38-TB/TU ngày 07/7/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU
ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát
triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 19/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Thông báo Kết luận số
38-TB/TU ngày 07/7/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy sơ kết 2 năm thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công
nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- VPTU, VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND TP;
- CVP, PCVP;
- Phòng: VXNC, KTGSTĐKT;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT LUẬN SỐ 38-TB/TU NGÀY 07/7/2016 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ SƠ KẾT 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY 27/12/2013 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2171/QĐ-UBND, ngày 04/10/2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả
Thông báo Kết luận số 38-TB/TU ngày 07/7/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về sơ
kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ
Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến
năm 2020; tạo sự đồng thuận cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và nhân dân thành phố để xây dựng Hải Phòng trở thành thành
phố Cảng xanh, thành phố dịch vụ, công nghiệp theo Kết luận số 72KL/TW của Bộ
Chính trị khóa IX về “Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đã xác định trong Thông báo Kết luận số 38-TB/TU ngày 07/7/2016
của Ban Thường vụ Thành ủy; các nhiệm vụ đã nêu trong Quyết định số
1566/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển
viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Nghị quyết
số 09/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển
viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; tiếp tục bổ
khuyết các nhiệm vụ cho các sở, ngành, đơn vị nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng Hải Phòng trở thành thành
phố mạnh về viễn thông và công nghệ thông tin; ứng dụng hiệu
quả vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, trong đó tập trung
vào các ngành, lĩnh vực lợi thế của thành phố; từng bước xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành thành phố thông
minh.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm thực hiện ba đột phá chiến lược: Triển khai có hiệu quả
chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng chính quyền
điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao, trong nhiều lĩnh vực;
ứng dụng công nghệ thông tin trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, trước hết là các lĩnh vực liên quan đến nhân dân
như giáo dục, y tế, giao thông, điện, hạ tầng đô thị và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho nhân dân; tạo
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới
nội dung, phương thức dạy và học,
thúc đẩy xã hội học tập, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020
Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu trong
Nghị quyết 10-NQ/TU; Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của
Ban Thường vụ Thành ủy; Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
thành phố về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến
năm 2020; đồng thời điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu sau:
2.1. Về
viễn thông
- Tỷ lệ thuê bao
internet băng rộng cố định 17 thuê bao/100 dân; thuê bao băng rộng di động
35-40 thuê bao/100 dân.
- Cung cấp internet không dây miễn
phí tại khu trung tâm thành phố, các khu du lịch và một số điểm công cộng.
2.2. Về
ứng dụng công nghệ thông tin
- 100% dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 3; cung cấp một số dịch vụ công phổ biến,
liên quan tới người dân, doanh nghiệp ở mức độ 4.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong chiếu sáng đô thị, điều khiển giao thông thông minh, cảng biển,
logistics, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn...
2.3. Về
công nghiệp công nghệ thông tin
Hải Phòng trở thành địa phương mạnh về
công nghiệp công nghệ thông tin trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, một trung
tâm sản xuất phần mềm, nội dung số ở khu vực phía Bắc, có sản phẩm phần mềm xuất
khẩu.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin
thành phố.
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng
cao nhận thức và hành động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân
về viễn thông và công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Phát triển mạng viễn thông thế hệ
tiếp theo (mạng 4G), cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Tăng cường
chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Xây dựng các điểm truy nhập internet không dây tại khu vực trung tâm thành phố,
khu du lịch và một số điểm công cộng.
Triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát
triển bưu chính, viễn thông đến 2020 và Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động trên địa bàn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Hình thành “xa lộ thông tin” kết nối
tất cả các quận, huyện, phường, xã thôn bằng cáp quang và các phương thức truyền
dẫn băng rộng khác.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng chính quyền điện tử thành phố. Hoàn thành Đề án chính quyền điện
tử thành phố; tập trung triển khai sớm các dự án trọng điểm thuộc Đề án: Dự án
xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung; nâng cấp Hội nghị truyền hình thành
phố; Dự án phát triển hệ thống giao thông thông minh; xây dựng và triển khai trục
tích hợp dịch vụ cho thành phố; xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm một cửa
điện tử liên thông; tích hợp các phần mềm quản lý văn bản và điều hành; xây dựng
Hệ thống cơ sở thông tin kinh tế -xã hội Hải Phòng; xây dựng Cổng dịch vụ công thành phố, cung cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho trung tâm hành chính
công thành phố Hải Phòng.
Tập trung hoàn thành thí điểm xây dựng
chính quyền điện tử tại hai quận Hồng Bàng và Ngô Quyền, làm căn cứ để triển
khai diện rộng trên toàn địa bàn. Tiếp tục thí điểm mô hình trường học điện tử
tại 4 cấp học: Đại học, trung học phổ thông, trung học cơ
sở, tiểu học.
Gắn kết chặt chẽ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của thành phố.
4. Xây dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh
đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển viễn thông và công nghệ thông tin.
Có cơ chế chính sách, biện pháp xây dựng
và phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân ngành công nghệ thông tin, viễn
thông theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả cao, có năng lực cạnh tranh tốt. Tạo
điều kiện thuận lợi về chính sách phát triển thương mại điện tử và hỗ trợ nguồn
lực để doanh nghiệp triển khai hạ tầng, phát triển các dịch vụ tiện ích gia
tăng trên mạng.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phát triển nhân lực công nghệ thông tin. Có cơ chế, chính
sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin về làm việc tại các cơ quan nhà
nước, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
6. Xây dựng và triển khai Kế hoạch đảm
bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thành phố
theo Luật An toàn thông tin mạng, các văn bản chỉ đạo của
Trung ương và thực tiễn đảm bảo an toàn thông tin mạng của thành phố.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chịu trách nhiệm chính triển khai
thực hiện Chương trình hành động thực hiện Thông báo Kết luận số 38-TB/TU ngày
07/7/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về “về phát triển viễn
thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020”.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên, nhân dân về vai trò của viễn thông và
công nghệ thông tin đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
- Xây dựng dự toán thực hiện chương
trình hành động hàng năm; căn cứ thứ tự nhiệm vụ ưu tiên, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính phân khai dự toán cho từng nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ngành đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào các
chương trình cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước.
- Là đầu mối, theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện chương trình, đồng thời chủ động phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị tổng hợp các vướng mắc, phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối
tổng hợp các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội 5 năm và
hàng năm của thành phố; đề xuất giải pháp huy động các nguồn
lực trong nước và nước ngoài cho các dự án phát triển viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tài chính
Ưu tiên bố trí kinh phí cho các đề
án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố theo kế hoạch
hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ động phối hợp triển khai thí điểm
xây dựng mô hình trường học điện tử theo lộ trình của Đề án chính quyền điện tử
thành phố; chỉ đạo và phối hợp với các trường đại học, cao
đẳng, các cơ sở đào tạo đánh giá nhu cầu của xã hội và doanh nghiệp, tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực về viễn thông và công nghệ thông tin, đáp ứng mục tiêu
đã được xác định trong các Nghị quyết.
5. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất,
kinh doanh, quản trị doanh nghiệp và phát triển thương mại điện tử.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về công nghệ thông tin, ứng dụng
hiệu quả trong quản lý, điều hành và thực thi công vụ, thúc đẩy cải cách hành
chính nhà nước.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại hóa, phát triển hạ tầng giao thông theo hướng giao
thông thông minh.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin hiện đại hóa, phát triển y tế điện tử.
9. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đảm bảo thực hiện các dự án đầu tư đã được phê
duyệt theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Triển khai các hoạt động về ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin trong kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị.
10. Các doanh nghiệp viễn thông và
công nghệ thông tin
Căn cứ vào kế hoạch của Ủy ban nhân
dân thành phố, kết hợp với kế hoạch phát triển của tập
đoàn, tổng công ty, xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển hạ
tầng, mạng lưới, phát triển dịch vụ; đảm bảo mục tiêu sản xuất, kinh doanh và
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của
thành phố.
11. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, địa
phương, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện theo các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch (có Phụ lục kèm
theo); định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố tình hình thực hiện, đồng thời gửi báo cáo về Sở Thông
tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp./.