ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 18 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 324/TTr-STTTT ngày 13 tháng 5 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học – Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG PHẦN
MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:21/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định về quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi chung là
cơ quan, đơn vị).
2. Quy chế này được áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi tắt là
cán bộ, công chức) tham gia quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Phần mềm quản lý
văn bản và điều hành là phần mềm tin học hoá các quy trình hoạt động tác
nghiệp, các hình thức gửi, nhận, lưu trữ, tìm kiếm văn bản, xử lý thông tin,
giải quyết công việc trong các cơ quan, đơn vị.
2. Văn bản điện tử
là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
3. Thông điệp dữ
liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng
phương tiện điện tử.
4. Tài khoản là
tên (user name) và mật khẩu (password) đăng nhập được cấp cho mỗi cán bộ, công
chức để truy cập và sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
5. Trình duyệt là
một phần
mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem và tương tác với các
văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác ở trên một cổng/trang
thông tin điện tử của một địa chỉ trên mạng toàn cầu hoặc mạng
nội bộ.
Điều
3. Tên miền và tài khoản truy cập hệ thống quản lý văn bản và điều hành
1. Tên miền chung để
truy cập phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình là: qlvb.quangbinh.gov.vn.
2. Định dạng tên miền
truy cập hệ thống quản lý văn bản và điều hành của từng cơ quan, đơn vị.
a) Tên miền truy cập
hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các cơ quan, đơn vị chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: sử dụng tên viết tắt bằng tiếng Việt viết liền
không khoảng trống và không dấu theo dạng: <qlvb>-<tên viết tắt của
đơn vị>.quangbinh.gov.vn.
Ví dụ: Tên miền truy cập hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Sở Thông tin và Truyền thông có dạng:
qlvb-stttt.quangbinh.gov.vn.
b) Tên miền truy cập
hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố: sử dụng tên của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố tương
ứng bằng tiếng Việt viết liền không khoảng trống và không dấu theo dạng:
<qlvb>-<tên huyện/thị xã/thành phố>.quangbinh.gov.vn.
Ví dụ: Tên miền truy cập hệ thống quản lý văn bản và điều hành của UBND huyện Quảng Ninh có dạng:
qlvb-quangninh.quangbinh.gov.vn
3. Định dạng tên tài
khoản của cán bộ, công chức sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
a) Tài khoản của cán
bộ, công chức được đặt theo nguyên tắc sau: tên đầy đủ kết hợp với họ và tên
lót viết tắt, không có dấu tiếng Việt và không sử dụng khoảng trống theo dạng
<tên><họ và tên lót viết tắt>.<tên viết tắt của đơn vị>
Ví dụ: Tài khoản của Nguyễn Văn An thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông sẽ là: annv.stttt
b) Đối với trường hợp
cán bộ, công chức trong cùng cơ quan, đơn vị có họ, tên lót và tên trùng nhau
thì ưu tiên người có cấp bậc, chức vụ lãnh đạo được giữ nguyên định dạng tên
tài khoản đã được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này. Các trường hợp khác thì
áp dụng thêm số thứ tự 1, 2, 3... phía sau tên tài khoản.
Ví dụ: Trong Sở Thông tin và Truyền thông
nhiều cán bộ, công chức có cùng tên là Nguyễn Văn An thì tài khoản được đặt
theo thứ tự ưu tiên là: annv.stttt (nếu là cán bộ, công chức có cấp bậc, chức
vụ lãnh đạo); annv1.stttt, annv2.stttt, annv3.stttt... (đối với các trường hợp
khác).
Điều
4. Định dạng của văn bản điện tử được trao đổi trên phần mềm Quản lý văn bản và
điều hành
1. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản điện tử.
a) Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV
ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính, Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Ký tự thể hiện
trong văn bản điện tử thực hiện theo Quyết định số 72/2002/QĐ-TTg ngày
10/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thống nhất dùng phông chữ Unicode, Bộ
mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 (Bộ mã Unicode) trong trao
đổi thông tin điện tử giữa các tổ chức của Đảng và Nhà nước.
c) Ngôn ngữ sử dụng
trong phần mềm quản lý văn bản và điều hành bằng ngôn ngữ tiếng Việt có dấu.
2. Định dạng tệp dữ
liệu của văn bản điện tử
Văn bản điện tử bao
gồm văn bản điện tử có thể chỉnh sửa và văn bản điện tử không thể chỉnh sửa, có
định dạng tệp dữ liệu được quy định như sau:
a) Văn bản điện tử có
thể chỉnh sửa sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật .txt,
.odt, .rtf, .doc, .xls, .ppt, .docx, xlsx, pptx hoặc các định dạng tương tự
khác theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản điện tử
không thể chỉnh sửa là văn bản dạng ảnh quét, được số hóa từ văn bản gốc (có
chữ ký của Thủ trưởng cơ quan và dấu của cơ quan, đơn vị) sử dụng định dạng tệp
dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật (.pdf) hoặc các định dạng tương tự khác theo
quy định của pháp luật.
c) Văn bản điện tử
được nén từ nhiều hoặc một tệp văn bản nhằm giảm thiểu dung lượng. Sử dụng định
dạng nén dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật (.zip) hoặc các định dạng tương tự
khác theo quy định của pháp luật.
3. Dung lượng các văn
bản điện tử được sử dụng để đính kèm trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành
không quá 10MB.
Điều
5. Chuẩn trao đổi thông tin
Tất cả thông tin trao
đổi qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành của tỉnh phải đảm bảo tuân thủ
theo các yêu cầu, tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong
các cơ quan nhà nước được Chính phủ, cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành.
Điều
6. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
Giá trị pháp lý của
văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành thực hiện theo Điều
35 của Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước cụ thể:
a) Văn bản điện tử phù
hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với bản
giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước.
b) Văn bản điện tử gửi
đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ ký điện tử nếu văn bản
đó có thông tin về người gửi, bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn
của văn bản.
Điều
7. Cách thức trao đổi văn bản trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành
1. Trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử
a) Trong phạm vi nội
bộ các cơ quan, đơn vị: văn bản chỉ đạo, điều hành; lịch công tác; các chương
trình, kế hoạch; giấy mời họp nội bộ; tài liệu phục vụ họp; văn bản để biết, để
báo cáo, xin ý kiến; thông báo chung của cơ quan, đơn vị; các tài liệu cần trao
đổi trong quá trình xử lý công việc.
b) Giữa các cơ quan,
đơn vị: văn bản tham gia ý kiến, góp ý; văn bản để biết, để báo cáo; lịch công
tác; giấy mời họp, tài liệu phục vụ họp.
Ngoài các loại văn bản
trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành bổ sung danh mục các loại văn bản được
trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử theo từng giai đoạn, áp dụng cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong tỉnh.
2. Trao đổi dưới dạng
hỗn hợp (gửi cả văn bản giấy và văn bản điện tử)
Các loại văn bản không
thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này, khi phát hành văn bản bắt buộc phải gửi
kèm văn bản điện tử qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành tương ứng nội
dung văn bản giấy.
Điều
8. Quy định bắt buộc trong việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
1. Văn bản, hồ sơ có
tính mật, tối mật và tuyệt mật thuộc Danh mục bí mật nhà nước, các đơn thư
khiếu nại, tố cáo, các thông tin nhạy cảm (những thông tin liên quan đến lĩnh
vực dân tộc, tôn giáo, đối ngoại chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền)
hoặc những tài liệu mang tính chất đồi trụy không được cập nhật, lưu trữ và xử
lý trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
2. Phần mềm quản lý
văn bản và điều hành phải được cài đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu của
tỉnh. Riêng đối với các cơ quan, đơn vị có đủ điều kiện để cài đặt, quản lý,
vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành có thể cài đặt phân tán nhưng
phải tự chịu trách nhiệm về an toàn dữ liệu.
Điều
9. Lưu trữ văn bản điện tử
Việc lưu trữ văn bản
điện tử phải đảm bảo theo Điều 7 và Điều 8 tại Nghị định 01/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chỉ tiết thi hành một số điều
của Luật Lưu trữ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều
10. Quy định sử dụng chữ ký số
1. Phần mềm quản lý
văn bản và điều hành được tích hợp chứng thư số và chữ ký số chuyên dùng của tổ
chức, cá nhân để xác định tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa
các cơ quan, đơn vị. Văn bản điện tử đã được ký số phải được tiếp nhận và xử lý
đúng quy trình để đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo mật, tin cậy và xác thực.
2. Chữ ký số và chứng
thư số chuyên dùng sử dụng trong phần mềm quản lý văn bản và điều hành do Ban
Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu lộ trình chữ ký số và chứng thư số chuyên dùng sử dụng
trong phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
Điều
11. Trường hợp phần mềm quản lý văn bản và điều hành gặp sự cố kỹ thuật
Trong trường hợp xảy
ra sự cố kỹ thuật dẫn tới phần mềm quản lý văn bản và điều hành tạm ngừng hoạt
động hoặc không bảo đảm tính an toàn của văn bản điện tử thì cán bộ được phân
công phụ trách quản trị mạng, quản trị phần mềm quản lý văn bản và điều hành
trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Thông báo ngay cho
Thủ trưởng và người sử dụng trong cơ quan, đơn vị biết về sự cố, thời gian tạm
dừng, thời gian bắt đầu sử dụng lại, các biện pháp tạm thời được áp dụng trong
thời gian tạm dừng, các biện pháp cập nhật văn bản vào phần mềm quản lý văn bản
và điều hành khi bắt đầu sử dụng lại.
2. Tiến hành các biện
pháp cần thiết trong khả năng nhằm nhanh chóng khắc phục, giải quyết sự cố, phục
hồi phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
3. Thông báo ngay cho
Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, khắc phục khi cần thiết.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI, SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN
VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành
1. Sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành để chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hàng ngày
của cơ quan, đơn vị.
2. Ban hành quy chế sử
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong nội bộ cơ quan, đơn vị để chỉ
đạo, điều hành, xử lý văn bản hàng ngày. Tổ chức thực hiện đúng Quy chế này và
các quy định khác có liên quan.
3. Quản lý và sử dụng
chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng tích hợp trên phần mềm quản lý văn bản và
điều hành theo đúng quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị
cài đặt phần mềm quản lý văn bản và điều hành theo hình thức phân tán có trách
nhiệm tuân thủ theo hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Thông tin và Truyền thông về
việc vận hành và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
Điều
13. Trách nhiệm của các cán bộ, công chức tham gia sử dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành
1. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức
a) Thường xuyên sử
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành theo tài khoản đã được cấp để giải
quyết công việc được giao; xử lý đúng theo quy trình được cơ quan, đơn vị quy
định, chịu trách nhiệm về thông tin trao đổi trên phần mềm qua tài khoản sử dụng
của cá nhân.
b) Cán bộ, công chức
có trách nhiệm bảo mật tài khoản được cấp, thay đổi mật khẩu đăng nhập, không
để lộ hoặc cung cấp tài khoản cho người khác biết.
2. Trách nhiệm của văn
thư cơ quan, đơn vị
Sử dụng phần mềm quản
lý văn bản và điều hành để tiếp nhận, số hóa, khai báo các thông số văn bản đến
nhận được từ các nguồn; số hóa, khai báo các thông số văn bản đi do cơ quan,
đơn vị ban hành, thực hiện ký số (nếu có) các văn bản chuyển cho các cơ quan,
đơn vị liên quan; phát hành văn bản theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, đơn
vị. Thực hiện đăng ký văn bản đến bằng cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy tính
và đăng ký văn bản đi bằng cơ sở dữ liệu văn bản đi trên máy tính theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ
sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
3. Trách nhiệm của cán
bộ quản trị mạng, quản trị phần mềm
a) Đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị việc cấp phát, thu hồi, sửa đổi, bổ sung tài khoản và
phân quyền sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
b) Tạo lập, quản lý
tài khoản người sử dụng; quản trị hệ thống danh mục trong phần mềm quản lý văn
bản và điều hành, trực tiếp sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi về cơ cấu tổ
chức trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
c) Hỗ trợ, hướng dẫn
cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị sử dụng, vận hành phần mềm quản lý văn
bản và điều hành; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông khắc phục sự cố
(nếu có) và cập nhật, nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
d) Tham mưu Lãnh đạo
cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông) định kỳ, đột xuất về việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và
điều hành.
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan quản lý, vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều
hành
Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan quản lý, vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành có
trách nhiệm:
1. Tham mưu, trình
UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin
và Truyền thông về quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành để
tăng cường sử dụng văn bản điện tử trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức đào tạo,
hướng dẫn các quy định và các tiêu chuẩn kỷ thuật liên quan đến triển khai sử
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, đồng thời hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị khai thác, sử dụng phần mềm đúng quy trình, mục đích và có hiệu quả.
3. Đảm bảo vận hành
phần mềm quản lý văn bản và điều hành thông suốt trên mạng diện rộng của tỉnh,
mạng Internet trên nền mạng Truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan
Đảng, Nhà nước.
4. Đảm bảo hạ tầng kỹ
thuật cho phần mềm quản lý văn bản và điều hành; kịp thời phát hiện, xử lý,
khắc phục sự cố, duy trì hệ thống vận hành thông suốt, liên tục; đảm bảo an
toàn, bảo mật thông tin theo chế độ quy định; thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng
dữ liệu hệ thống; thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử
dụng phần mềm trước khi tiến hành bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp, cập nhật phiên
bản mới trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
5. Tham mưu cho UBND
tỉnh trong việc tiếp tục nâng cấp, triển khai mở rộng phần mềm quản lý văn bản
và điều hành đến các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh. Chịu trách nhiệm kiểm thử
các chức năng trên bản nâng cấp của phần mềm trước khi thông báo cho các cơ
quan, đơn vị đưa vào sử dụng.
6. Xây dựng kế hoạch
đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai, nhân rộng
phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức theo dõi,
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý hoạt động
của phần mềm quản lý văn bản và điều hành theo quy định của Quy chế này; xử lý
hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Trên cơ sở kết quả
thanh tra, kiểm tra và tổng hợp báo cáo, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
UBND tỉnh hình thức khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị và cá nhân ứng
dụng có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
2. Việc sử dụng phần
mềm quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị là tiêu chí đánh giá
khi bình xét các hình thức thi đua, khen thưởng cấp tỉnh hàng năm.
3. Các hành vi vi phạm
quy định Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của
pháp luật.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; theo
dõi, kiểm tra định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai của các cơ quan,
đơn vị.
2. Sở Tài chính tham
mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm cho công tác quản lý, duy trì,
vận hành và kinh phí nâng cấp, mở rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để đầu tư, nâng cấp phần mềm quản
lý văn bản và điều hành.
4. Sở Nội vụ tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều
hành vào tiêu chí thi đua hàng năm và lồng ghép vào chỉ tiêu đánh giá cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
5. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chị trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của mình.
Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.