ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2084/2004/QĐ-UB
|
Đông
Hà, ngày 05 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 1/7/1998 của Chính phủ Quy định chi tiết
về chuyển giao công nghệ.
- Căn cứ Nghị định 119/1999/NĐ-CP nsày 18/09/1999 của Chính phủ về một số chính
sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ.
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 về việc Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Thông tư 55/2002/TT-BKHCN ngày 23/07/2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường về việc hướng dẫn thẩm định công nghệ và môi trường trong các dự
án đầu tư;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/07/2003 của Bộ Khoa
học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ ở địa phương;
- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này: “Quy chế về hoạt động và quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị”.
Điều 2: Quy chế này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
- Các Quy định
trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Chánh văn
phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2.
- T.vụ Tỉnh uỷ, TT/HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Chánh, PVP UBND tỉnh
- Cục KTVB Bộ Tư pháp
- Lưu VT, các CV
|
TM/
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2084/2004/QĐ-UB, ngày 5/7/2004 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Tất cả các hoạt
động liên quan đến công nghệ, các dự án đầu tư đổi mới và phát triển công nghệ
(sau đây gọi tắt là dự án đầu tư) của các ngành, địa phương, đơn vị, các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đều thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2: Quản lý nhà nước về công nghệ:
UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ (Sở KH&CN)
giúp UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ gồm:
1. Ban hành
và hướng dẫn các văn bản quản lý công nghệ tại địa phương;
2. Xây dựng
chính sách , quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghệ;
3. Xây dựng
quy hoạch đào tạo cán bộ về quản lý công nghệ;
4. Thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư trước khi trình UBND tỉnh quyết định;
5. Thẩm định
hợp đồng chuyển giao công nghệ vào địa bàn tỉnh hoặc từ tỉnh chuyển giao cho
các đơn vị ngoài tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định;
6. Tuyên truyền
phổ biến kiến thức và cung cấp thông tin công nghệ;
7. Quản lý
các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định tư vấn chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật;
8. Quản lý
các hoạt động sáng kiến, sáng chế, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
9. Giám định
hoặc tổ chức giám định công nghệ, chất lượng thiết bị, phương tiện kỹ thuật, của
các dự án đầu tư để phục vụ cho mục đích quản lý;
10. Đánh giá
hoặc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ sản xuất cho các ngành, đơn vị sản xuất
kinh doanh, theo nhu cầu:
11. Kiểm tra,
thanh tra đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ;
12. Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về chuyển giao công nghệ;
13. Hợp tác
Quốc tế trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ;
Chương II
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4: Tất cả các dự án cấp tỉnh quản lý đều phải được qua thẩm
định công nghệ (nếu dự án có bao hàm yếu tố công nghệ) trước khi trình UBND tỉnh
cấp phép đầu tư.
Điều 5: Cơ sở pháp lý để thẩm định công nghệ:
1. Các quy
trình, quy phạm kỹ thuật của nhà nước;
2. Hệ thống
các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quốc tế;
3. Hồ sơ xin
thẩm định công nghệ của dự án đầu tư;
Điều 6: Các nội dung thẩm định:
1. Các sản phẩm
do công nghệ tạo ra;
2. Thị trường
sản phẩm tham gia;
3. Cơ sở và
phương pháp lựa chọn công nghệ;
4. Các thiết
bị trong dây chuyền công nghệ;
5. Nguyên,
nhiên vật liệu, linh kiên phụ tùng cho sản xuất;
6. Tổ chức quản
lý công nghệ, quản lý sản xuất;
7. Đào tạo
nhân viên kỹ thuật, quản lý công nghệ, quản lý sản xuất, năng lực của công nhân
viên sau khi được đào tạo, sử dụng lao động;
8. Hiệu quả của
công nghệ:
9. An toàn, vệ
sinh lao động, phòng, chống cháy nổ;
10. Chuyển
giao công nghệ (sau khi tổ chức đấu thầu và xây dựng hợp đồng chuyển giao công
nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt);
11. Đánh giá ảnh
hưởng của công nghệ đối với môi trường;
Điều 7: Phương pháp thẩm định:
Tuỳ theo yêu
cầu đối với từng dự án, Sở KH & CN có thể tiến hành thẩm định theo các
phương pháp sau:
1 Chuyên viên
tự thẩm định:
Phương pháp
này áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Dự án đầu
tư có nội dung công nghệ rõ ràng;
- Dự án có
tính chuyên ngành hoặc ý kiến của ngành liên quan đã rõ;
- Chuyên viên
thẩm định nắm vững lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư;
2. Hội đồng
thẩm định:
Phương pháp
này áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Chuyên viên
thẩm định tuy am hiểu lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư, nhưng chưa đủ thông
tin. Cần tham khảo ý kiến chuyên gia để cập nhật thông tin;
- Nội dung
công nghệ đòi hỏi phải phải có chuyên môn sâu, cần tham khảo ý kiến chuyên gia
trong ngành liên quan để có ý kiến nhận xét đầy đủ, chính xác về dự án;
- Dự án có
tính liên ngành hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng;
- Dự án có những
vấn đề phức tạp về công nghệ, môi trường, còn có nhiều ý kiến khác nhau;
Điều 8: Hồ sơ xin thẩm định công nghệ bao gồm:
1. Đơn xin thẩm
định công nghệ;
2. Thuyết
minh công nghệ;
3. Danh mục
thiết bị theo quy trình công nghệ với đầy đủ các đặc trưng kỹ thuật kèm theo;
4. Các xác nhận
về tình trạng chất lượng của thiết bị;
5. Tiêu chuẩn,
chất lượng của thiết bị;
6. Dự án đầu
tư và các tài liệu liên quan khác. Chủ đầu tư có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu của hội
đồng thẩm định về việc làm rá, bổ sung hoặc sửa đổi các nội dung công nghệ của
dự án;
Điều 9: Thời gian thẩm định công nghệ:
Thời gian thẩm
định công nghệ của một dự án đầu tư từ 20 – 30 ngày, kể từ khi chủ đầu tư nộp đủ
hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của UBND tỉnh thì thời
gian thẩm định không quá 15 ngày.
Điều 10: Kinh phí thẩm định công nghệ:
Kinh phí thẩm
định công nghệ được tính trong tổng mức chi phí của dự án, tuân thủ các quy định
về tài chính hiện hành.
Chương III
THẨM ĐỊNH HỢP ĐỒNG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Mục 1: Các vấn đề về hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Điều 11: Đối tượng phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Nếu trong dự
án đầu tư có một hoặc nhiều nội dung sau đây (gọi là nội dung chuyển giao công
nghệ) thì chủ dự án đầu tư phải lập hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định
của pháp luật;
1. Chuyển
giao các đối tượng sở hữu công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá đang trong thời gian được pháp luật Việt Nam bảo
hộ và được phép chuyển giao;
2. Chuyển
giao các bí quyết, kiến thức kỹ thuật công nghệ dưới dạng phương án quy trình
công nghệ, tài liệu kỹ thuật;
3. Chuyển
giao các giải pháp hợp lý hoá sản xuất, cải tiến đổi mới công nghệ;
4. Thực hiện
các dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ;
5. Lựa chọn,
hướng dẫn, lắp đặt, vận hành thử dây chuyền thiết bị, công nghệ;
6. Tư vấn quản
lý công nghệ, quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ
được chuyển giao;
7. Quản lý sản
xuất kèm theo nội dung đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật;
8. Đào tạo,
huấn luyện, nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn và quản lý công nhân, cán bộ
kỹ thuật, cán bộ quản lý;
9. Cung cấp
thông tin về công nghệ, về sản xuất kinh doanh. Cung cấp thiết bị, phương tiện
kỹ thuật;
Điều 12: Các công nghệ không được chuyển giao.
1. Những công
nghệ không đáp ứng các yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường;
2. Những công
nghệ có tác động và gây hậu quả xấu đến văn hoá, quốc phòng an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội;
3. Những công
nghệ không đem lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và xã hội;
4. Các công
nghệ thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng khi chưa được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép;
Điều 13: Tài chính trong chuyển giao công nghệ:
Tài chính
liên quan đến chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/1998/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm:
1. Giá của
công nghệ được chuyển giao
2. Phương thức
thanh toán
3. Hạch toán
các chi phí chuyển giao công nghệ
4. Thuế chuyển
giao công nghệ
Điều 14: Hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ
bao gồm:
1. Đơn xin
phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ;
2. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ và các phụ lục kèm theo;
3. Bản giải
trình về mục tiêu và khả năng thực hiện công nghệ, các giải pháp an toàn, vệ
sinh lao động. Các luận cứ về thị trường, nguyên liệu, kinh tế tài chính và hiệu
quả của công nghệ;
4. Những
thông tin về: Tư cách pháp lý cña người đại diện, xác nhận chữ ký của người đại
diện các bên tham gia; các tài liệu chứng thực quyền sở hữu công nghiệp được bảo
hộ tại Việt Nam;
5. Trường hợp
bên tham gia hợp đồng là doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ phải kèm
theo văn bản xác nhận hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được hội đồng quản trị
thông qua theo nguyên tắc nhất trí;
6. Bản sao giấy
phép đầu tư, phiếu thu phí thẩm định hợp đồng;
Điều 15: Hợp đồng chuyển giao công nghệ sau đây không qua thủ
tục phê duyệt nhưng phải đăng ký:
1. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ trong nước mà trong đó: không có bên nào là tổ chức Nhà
nước hoặc có vốn của nhà nước đóng góp.
2. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Quảng Trị đối với dự án đầu tư không sử dụng
vốn nhà nước.
3. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Quảng Trị đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước mà tổng giá trị thanh toán (không kể giá trị thiết bị) tương đương dưới
30 ngàn đô la Mỹ.
Điều 16: Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
1. Đơn đăng
ký Hợp đồng (theo mẫu)
2. Bản gốc Hợp
đồng có dấu và chữ ký của đại diện các Bên trong từng trang của Hợp đồng (gồm cả
phụ lục kèm theo nếu có).
3. Bản giải
trình về nội dung chuyển giao công nghệ hoặc bản sao Báo cáo nghiên cứu khả
thi.
4. Bản dự
toán tổng giá trị tiền thanh toán cho chuyển giao công nghệ trong thời hạn Hợp
đồng.
5. Giấy phép
đầu tư hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết
định thành lập của bên nhận công nghệ và Giấy chứng nhận khác của các cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành (nếu có).
6. Phiếu thu
lệ phí đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 17: Các hình thức hợp đồng chuyển giao công nghệ:
1. Hợp đồng
chuyển giao công nghệ;
2. Hợp đồng
Li xăng;
3. Hợp đồng
tư vấn đào tạo, trợ giúp kỹ thuật sản xuất, quản lý công nghệ, quản lý kinh
doanh;
4. Hợp đồng
góp vốn bằng công nghệ;
5. Hợp đồng
cung cấp bản quyền công nghệ sản xuất;
6. Hợp đồng cấp
phép đặc quyền kinh doanh (Franchise);
7. Bản thoả
thuận giấy phép công nghệ sản xuất;
8. Hợp đồng sản
xuất nhượng quyền;
Điều 18: Nghiệm thu đánh giá hợp đồng.
1. Bên giao
và bên nhận phải lập biên bản đánh giá kết quả đối với từng giai đoạn chuyển
giao công nghệ như:
- Đánh giá
nghiệm thu máy móc thiết bị. Đối với máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, phải được đăng ký, cấp giấy phép sử dụng trước
khi hoạt động chính thức;
- Đánh giá việc
thực hiện hợp đồng của các bên theo các nội dung công nghệ cần chuyển giao quy
định trong từng giai đoạn của hợp đồng;
- Đánh giá kết
quả đạt được so với mục tiêu đề ra khi hợp đồng kết thúc.
Các biên bản
này gửi cho Sở KH & CN trong vòng 15 ngày kể từ ngày thực hiện xong việc
đánh giá;
2. Định kỳ:
Ngày 25 tháng 10 hàng năm bên nhận công nghệ phải báo cáo việc thực hiện hợp đồng
chuyển giao công nghệ bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 19: Kinh phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
Phí thẩm định
hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính trong tổng kinh phí của dự án. Mức thu
phí, thực hiện theo Pháp lệnh về phí và lệ phí; Thông tư liên tịch 139/1998/
TTLT-BTC-BKHCNMT.
Mục 2: Quản lý hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Điều 20: Thủ tục và thời hạn xem xét hồ sơ xin phê duyệt hợp
đồng chuyển giao công nghệ:
1. Sở KH
& CN có nhiệm vụ hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng hợp đồng chuyển giao
công nghệ các dự án đầu tư; Tiếp nhận hồ sơ xin phê duyệt hợp đồng chuyển giao
công nghệ. Thẩm định hoặc tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt hợp đồng
chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư theo phân cấp của nhà nước;
2. Thời gian
thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
3. Các bên
tham gia hợp đồng có nghĩa vụ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thẩm định về cung
cấp tài liệu, sửa đổi điều chỉnh nội dung hợp đồng cho phù hợp với pháp luật Việt
Nam;
4. Cơ quan ra
Quyết định phê duyệt có quyền thu hồi Quyết định phê duyệt của mình.
Điều 21: Thủ tục và thời hạn xem xét hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ:
1. Sở Khoa học
và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho các đối
tượng thuộc điều 15 quy chế này;
2. Trong vòng
15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu cơ quan tiếp
nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Hợp đồng chuyển giao
công nghệ đương nhiên được chấp nhận và có hiệu lực thi hành. Cơ quan tiếp nhận
Hồ sơ gửi phiếu xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Bên nhận
công nghệ (theo mẫu).
3. Trong vòng
15 ngày kể từ khi nhận Hồ sơ Hợp đồng chuyển giao công nghệ, nếu Cơ quan tiếp
nhận Hồ sơ Hợp đồng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Hợp đồng chuyển
giao chưa có hiệu lực thi hành. Các bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ
phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu và gửi đến Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ Hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
Điều 22: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong đăng ký hợp
đồng chuyển giao công nghệ:
Các bên tham
gia hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền khiếu nại với cơ quan tiếp nhận hồ
sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu xét thấy cơ quan tiếp nhận không
thực hiện đúng thời gian quy định, làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của mình;
Cơ quan bị khiếu nại phải giải quyết khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG
NGHỆ SẢN XUẤT, SẢN PHẨM
Điều 23: Yêu cầu về đánh giá trình độ công nghệ:
Trong thời
gian từ 2 đến 5 năm tuỳ theo yêu cầu của kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội, các cơ quan đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc tỉnh quản lý đều phải
đánh giá trình độ công nghệ sản xuất và sản phẩm của đơn vị mình; Kết quả đánh
giá trình độ công nghệ sản xuất, sản phẩm báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản;
Điều 24: Tổ chức đánh giá:
Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì tổ chức, hướng dẫn nội dung và nghiệp vụ đánh giá trình độ
công nghệ sản xuất, sản phẩm cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh
doanh;
Điều 25: Các nội dung phải đánh giá;
1. Trình độ,
năng lực, môi trường và nhu cầu công nghệ của một ngành hoặc một lĩnh vực sản
xuất;
2. Chất lượng
sản phẩm do công nghệ tạo ra;
Điều 26: Phương pháp đánh giá:
1. Phương
pháp đánh giá gián tiếp:
- Xác định hệ
số đóng góp của 04 thành phần cơ bản của công nghệ (phương tiện, năng lực, dữ
liệu, tổ chức);
- So sánh
trình độ công nghệ sản xuất đó với mức thiết kế lý thuyết tối ưu và trình độ
công nghệ sản xuất tương ứng trong thực tế;
2. Phương
pháp đánh giá trực tiếp:
Xác định kết
quả đạt được trong sản xuất thực tế bao gồm: kiểm tra, kiểm định, kiểm định chất
lượng sản phẩm, giám định chất lượng thiết bị.
Chương V
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 27. Trên cơ sở kết
quả đánh giá nghiệm thu của hội đồng khoa học, Sở KH&CN tổ chức công bố, sử
dụng và chuyển giao những kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Khuyến khích
sáng kiến, cải tiến kỷ thuật, hợp lý hoá sản xuất: Sở KH&CN , các Sở,
Ngành, UBND các huyện thị xã, Lãnh đạo các đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh phải
có biện pháp thúc đẩy phong trào sáng kến, cải tiến kỷ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ để nâng cao dân trí về khoa học và
công nghệ; Dành ngân sách sự nghiệp khoa học cũng như kết quả của các cuộc thi
sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Điều 29: Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ:
1. Tổ chức cá
nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới quản
lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng ưu đãi về
thuế, tín dụng theo quy định tại điều 42 và 43 nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả
nghiên cứu và phát triển của mình vào sản xuất và đời sống, được tạo điều kiện
để quảng bá, giới thiệu, trình diễn kết quả nghiên cứu và phát triển, tham gia
triển lãm, hội chợ.
3. Doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ được tạo ra trong nước, được cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ xác nhận về mặt công nghệ để được hưởng ưu đãi khi vay
tín dụng tại ngân hàng.
4. Hàng năm,
Sở khoa học và công nghệ hướng dẫn kịp thời cho các doanh nghiệp xây dựng
chương trình nghiên cứu và đổi mới công nghệ và một số chính sách, cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
theo nghị định 119/1999/NĐ/CP của Chính phủ và thông báo, hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu
và đổi mới công nghệ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30:
Các tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy chế có nhiều đóng góp cho quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Nếu vi phạm
thì bị xử lý theo pháp luật;
Điều 31:
Hàng năm Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế quản lý công nghệ tỉnh
Quảng Trị báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá
trình thực hiện nếu có gì vướng mắc báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.