Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2025/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Cao Tường Huy
Ngày ban hành: 15/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2025/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 7 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia” đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 tháng 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua Chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng và Cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, TH1.
6b_QĐtđkt87

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Tường Huy

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUYỂN ĐỔI SỐ TOÀN DIỆN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 15/7/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu đến năm 2025, năm 2030 thực hiện phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Qua đó, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; phương thức sống, làm việc của người dân.

c) Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay, sáng tạo trong Phong trào thi đua, tạo sự lan tỏa trong toàn tỉnh. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số của tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt đến tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh, với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, thiết thực, và hiệu quả.

b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị coi việc thực hiện Phong trào thi đua là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, thường xuyên trong các phong trào thi đua song hành cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Việc biểu dương, khen thưởng phải đảm bảo dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định.

II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Thi đua tổ chức triển khai, thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Quảng Ninh toàn diện, kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm, đi đôi với đổi mới, sáng tạo, gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với cải cách hành chính nhằm chuyển đổi căn bản lề lối, phương thức làm việc trong hoạt động lãnh đạo của các cấp ủy và tổ chức đảng; hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc của người dân và có sự đo lường, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện, tạo đột phá trong phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng cuộc sống và năng lực cạnh tranh của tỉnh.

2. Thi đua đẩy nhanh tiến trình Chuyển đổi số; mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, người dân cần phải tận dụng tối đa cơ hội để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên chuyển đổi số đối với các ngành, lĩnh vực: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Du lịch, Công nghiệp, Giao thông Vận tải và Logistics; phát triển cửa khẩu số, phát triển chính quyền số, phát triển kinh tế số, phát triển xã hội số, trọng tâm là phát triển hạ tầng số, tạo lập dữ liệu mở, phát triển các nền tảng số; nâng cao chỉ số xếp hạng của tỉnh về chuyển đổi số hàng năm. Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ninh thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu về chỉ số đánh giá chuyển đổi số (DTI (top 3) và an toàn, an ninh mạng của cả nước; đi đầu trong chuyển đổi số các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; trở thành mô hình mẫu về chuyển đổi số toàn diện cấp tỉnh.

3. Thi đua đẩy mạnh các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số; đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và Nhân dân, đặc biệt là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị đóng vai trò quyết định trong thúc đẩy Chuyển đổi số toàn diện. Người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu, là động lực của chuyển đổi số và tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để góp phần làm thay đổi tư duy, nhận thức, hành động, tạo sự đồng thuận, thống nhất, tập trung cao trong thực hiện, cần có hệ thống giải pháp đồng bộ tập trung nguồn lực cho phát triển đội ngũ người lao động có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số; đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề nghiệp cho chuyển đổi số, các chương trình giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cần nâng cao về chất lượng.

4. Thi đua đổi mới, sáng tạo khai thác tối đa và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để chuyển đổi số, trong đó nguồn lực doanh nghiệp tạo bứt phá. Đẩy mạnh hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số; hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn để nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, tiên phong áp dụng công nghệ mới, mô hình hình với tỉnh.

Phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghệ 4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng. Xây dựng và phát triển hệ thống giám sát, cảnh bảo nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng. Xây dựng và tạo lập dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập, sử dụng, góp phần công khai, minh bạch, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

6. Đẩy mạnh phong trào thi đua, phấn đấu đạt, vượt và về đích sớm các chỉ tiêu trong Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra, cụ thể:

a) Đến năm 2025:

- Về Chính quyền số: 100% cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở; 100% công việc ở cả 3 cấp từ tỉnh đến xã phải được xử lý trên hệ thống Chính quyền điện tử; 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được ký số và trả cho người dân trên môi trường số; 100% cơ quan khối Đảng liên thông các quy trình, dữ liệu, hồ sơ công việc từ cấp tỉnh đến cấp xã. Từ năm 2022, triển khai thực hiện việc xác thực định danh điện tử công dân qua hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia khi thực hiện giải quyết thủ tục hành chính các cấp. 100% người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử thông suốt trên tất cả các hệ thống của các cấp từ tỉnh đến xã và liên thông với Trung ương. Năm 2023 hoàn thành 08 cơ sở dữ liệu nền tảng quan trọng của tỉnh gồm: Đất đai; cán bộ, công chức, viên chức; y tế; giáo dục; quy hoạch; du lịch; đầu tư công; giao thông. Từ năm 2024, 100% hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính ở cả 3 cấp được số hóa để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đến năm 2025, tối thiểu 50% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Đảm bảo việc kết nối 100% cơ sở dữ liệu quốc gia. Đảm bảo an toàn thông tin mạng: 100% giao dịch giải quyết thủ tục hành chính giữa doanh nghiệp và chính quyền tại các Trung tâm HCC được xác thực qua chữ ký số; 100% cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các hệ thống, ứng dụng trên điện toán đám mây và đảm bảo an toàn thông tin mạng.

- Về Kinh tế số: Kinh tế số chiếm ít nhất 20% tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%, trong đó công nghiệp chế biến chế tạo đóng góp từ 47-50% kinh tế số; 100% tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể sử dụng hóa đơn điện tử. Phấn đấu toàn tỉnh quy tụ được 50 doanh nghiệp số; tối thiểu 50% doanh nghiệp trong các khu công nghiệp ứng dụng công nghệ số trong sản xuất kinh doanh, 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành; 100% hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp được tiếp cận và có năng lực sử dụng nền tảng số do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.

- Về xã hội số: 100% các hộ gia đình được sử dụng dịch vụ Internet băng rộng, trong đó hạ tầng mạng cáp quang đến hộ gia đình đạt 95%; 100% các trường học trên địa bàn tỉnh có nội dung chuyển đổi số trong chương trình giảng dạy, đào tạo; 100% người dân được chăm sóc sức khỏe trên nền tảng y tế số. Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử đạt 95%.

b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030: Kinh tế số chiếm khoảng 30% GRDP của tỉnh; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20; 100% hồ sơ công việc tại cấp huyện, cấp xã được xử lý trên môi trường mạng; 90% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; 80% các quyết định điều hành được hỗ trợ bởi các hệ thống phân tích dữ liệu và dữ liệu lớn; 90% người dân trong độ tuổi lao động có kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số thiết yếu; Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử đạt 99%. Phấn đấu có tối thiểu 500 doanh nghiệp số, trong đó có các doanh nghiệp “Make in Vietnam” làm ra các sản phẩm công nghệ lõi, chủ lực trong chuyển đổi số, đô thị thông minh.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua.

2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến có nhiều cách làm mới, sáng tạo, có những sáng kiến, giải pháp, ứng dụng chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm vụ được giao; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể.

Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

IV. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chí thi đua

1.1. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

- Thi đua hàng năm: Áp dụng Bộ chỉ số đánh giá xếp hạng mức độ chuyển đổi số do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua: Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 08/6/202 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn tiện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về Triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

1.2. Đối với doanh nghiệp: Thực hiện ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp công nghệ thông tin nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ số, chủ động sản xuất, thực hiện chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm theo hướng sáng tạo Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và sản xuất tại Việt Nam, các doanh nghiệp phát triển các nền tảng số Quốc gia... phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn an ninh mạng.

1.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: Có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.

1.3. Các đối tượng khác (doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài...): Có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào chuyển đổi số của tỉnh Quảng Ninh.

2. Tiêu chuẩn khen thưởng

Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng theo Bộ Chỉ số đánh giá xếp hạng mức độ chuyển đổi số do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và những thành tích tại tiêu chí thi đua, các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng theo hàng năm và theo giai đoạn.

a) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

- Hoàn thành có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 08/6/202 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn tiện tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 01/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về Triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Kết quả tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số loại tốt (từ 85 điểm trở lên theo thang điểm 100).

b) Đối với các doanh nghiệp: Có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua theo các tiêu chí thi đua.

c) Đối với cá nhân và các đối tượng khác: Có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua theo các tiêu chí thi đua.

3. Hình thức khen thưởng

a) Khen thưởng hàng năm về kết quả thực hiện Phong trào thi đua: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp xã, doanh nghiệp thực hiện xét, khen thưởng theo thẩm quyền.

b) Khen thưởng sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp xã, doanh nghiệp tiến hành sơ kết, tổng kết, xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc theo thẩm quyền và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc được đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định.

4. Thủ tục, hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng

Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng, có xác nhận của cấp trình khen.

V. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2022 đến năm 2025, cụ thể như sau:

1. Năm 2022-2023

- Năm 2022: Ban hành Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện; yêu cầu 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị triển khai, phát động Phong trào thi đua trong phạm vi lĩnh vực, đối tượng phụ trách; đăng ký thực hiện Phong trào thi đua.

- Năm 2023: Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị chủ động tiến hành sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai sâu rộng phong trào để thực hiện các nội dung kế hoạch. Tổ chức sơ kết vào Quý IV/2023.

2. Năm 2024-2025

- Tiếp tục triển khai Phong trào thi đua theo kế hoạch.

- Tổ chức tổng kết Phong trào Thi đua vào Quý IV/2025.

3. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Phong trào thi đua giai đoạn 2022-2025, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp tục triển khai Phong trào thi đua giai đoạn 2026-2030.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ. Đưa vào đánh giá thi đua, khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương mình; đồng thời là một tiêu chí để bình xét, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc các Cụm, Khối thi đua của tỉnh hàng năm.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan đơn vị căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện bảo đảm nội dung, chất lượng và tiến độ. Tổ chức phát động Phong trào thi đua và thực hiện khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức thuộc ngành, địa phương quản lý theo thẩm quyền.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp vận động đoàn viên, hội viên tích cực nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện chuyển đổi số; gắn Phong trào thi đua với việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động khác do các đoàn thể đang triển khai thực hiện, tạo động lực mới cho việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.

4. Các doanh nghiệp viễn thông, các doanh nghiệp công nghệ số, các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số xây dựng kế hoạch thực hiện, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.

5. Trung tâm Truyền thông tỉnh: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, mở các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.

6. Giao Sở Thông tin và Truyền thông là Cơ quan Thường trực của Phong trào thi đua Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua hàng năm (trước 31/12) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo quy định).

7. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn về trình tự, thủ tục khen thưởng trong Phong trào thi đua; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

8. Tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, định kỳ hàng năm, trước ngày 15/12 gửi báo cáo kết quả thực hiện Phong trào thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để làm cơ sở giao chỉ tiêu khen thưởng khi sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2025/QĐ-UBND ngày 15/07/2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua Chuyển đổi số toàn diện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


40

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.56.97
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!