ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2023/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 13 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH
HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013; Nghị định số 08/2014/ NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày
05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 425/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2016 về việc phê duyệt Đề
án: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án: Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2023/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Phần
thứ nhất
THỰC TRẠNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Những
kết quả đạt được
- Hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ (KH&CN) đã đạt được nhiều kết quả
trên các lĩnh vực, nhất là trong nông nghiệp, y dược… đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiềm lực KH&CN được
tăng cường cả về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư; các tổ
chức KH&CN công lập bước đầu hoạt động có kết quả trong nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao KH&CN. Các tổ chức KH&CN ngoài công lập, nhất là một số
doanh nghiệp, như: Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, Công ty cổ phần Công nông
nghiệp Tiến Nông, Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa… bước đầu đã
quan tâm đến đầu tư cho hoạt động KH&CN. Nhân lực KH&CN tăng nhanh cả về
số lượng và chất lượng so với giai đoạn trước. Cơ sở vật chất và thiết bị được
đầu tư, nhất là đối với các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng thuộc ngành nông
nghiệp.
- Thị trường KH&CN đã có
những khởi động bước đầu; hệ thống doanh nghiệp KH&CN đã được hình thành và
phát triển. Hợp tác về KH&CN trong và ngoài nước đã được quan tâm mở rộng
hơn.
- Bộ máy quản lý nhà nước về
KH&CN, Hội đồng KH&CN được kiện toàn từ tỉnh đến huyện, hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn. Quản lý nhà nước về KH&CN đã có những đổi mới tích cực;
một số lĩnh vực được đánh giá thuộc nhóm đầu toàn quốc.
2. Hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, yếu kém
- Hoạt động KH&CN chưa tạo
được sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đổi mới công nghệ,
thiết bị trong các doanh nghiệp còn chậm; sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao còn ít; chưa có sản phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc
gia và khu vực.
- Tiềm lực KH&CN vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động
KH&CN còn thiếu thốn, lạc hậu, thiếu đồng bộ; nhân lực KH&CN trong các
tổ chức KH&CN còn mỏng; năng lực và hiệu quả hoạt động KH&CN của đa số
các tổ chức KH&CN còn thấp.
- Thị trường KH&CN phát
triển chậm. Hợp tác KH&CN trong và ngoài nước chưa chặt chẽ và chưa thường
xuyên.
- Quản lý nhà nước về
KH&CN tuy đã được đổi mới song chưa đáp ứng được yêu cầu; một số cơ chế,
chính sách sách mới về KH&CN triển khai còn chưa hiệu quả; thiếu cơ chế,
chính sách phù hợp để thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh.
2.2. Nguyên nhân
- Các cấp, các ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp tuy đã có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của
KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng việc chuyển hóa từ nhận thức
đúng đắn thành các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể để ứng dụng KH&CN,
phát triển KH&CN trong từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp còn hạn
chế.
- Nguồn lực đầu tư cho
KH&CN còn thấp. Ngân sách tỉnh đầu tư cho KH&CN mới chỉ bằng 1/2 mức đầu
tư bình quân tính theo đầu người của cả nước. Trong khi đó chưa triển khai hiệu
quả các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là
doanh nghiệp, đầu tư cho KH&CN.
- Chất lượng tham mưu, tư vấn
của bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN và Hội đồng khoa học công nghệ các cấp
tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có những nhiệm vụ
KH&CN có tính đột phá, những chính sách mạnh, hiệu quả trong lĩnh vực
KH&CN. Tổ chức quản lý KH&CN ở cấp huyện còn bất cập.
Phần
thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.
Quan điểm phát triển KH&CN
- Phát triển KH&CN phải
phù hợp với: Chiến lược phát triển KH&CN của Quốc gia giai đoạn 2011 -
2020; phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của quốc gia giai đoạn
2016 - 2020; định hướng tái cơ cấu ngành khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
- Phát triển KH&CN phải là
một trong các giải pháp đột phá để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hóa và thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
phấn đấu đến năm 2020 Thanh Hóa trở thành tỉnh khá.
- Phát triển KH&CN phải
được thực hiện đồng bộ với 3 nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực KH&CN; đẩy
mạnh ứng dụng KH&CN; đổi mới cách thức tổ chức hoạt động KH&CN. Trong
đó, đẩy mạnh ứng dụng KH&CN là trọng tâm, nâng cao năng lực KH&CN và đổi
mới phương thức tổ chức hoạt động KH&CN là điều kiện cần để ứng dụng
KH&CN đạt hiệu quả cao.
- Hoạt động KH&CN phải
được đẩy mạnh ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức. Trong
đó, doanh nghiệp là trung tâm, cấp cơ sở là quan trọng. Ưu tiên và tập trung mọi
nguồn lực cho phát triển KH&CN. Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh
vực trọng điểm, ưu tiên; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN;
khai thác tối đa các nguồn lực xã hội đầu tư cho KH&CN.
2. Mục
tiêu phát triển KH&CN
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật thúc đẩy chuyển dịch
tái cơ cấu kinh tế, tạo chuyển biến đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Về nâng cao năng lực
KH&CN
- 100% tổ chức KH&CN
công lập được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực.
- Số doanh nghiệp KH&CN
tăng ít nhất 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015.
- 70% các phòng thí nghiệm,
thử nghiệm của các cơ quan nhà nước, của các doanh nghiệp KH&CN, các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực đạt chuẩn VILAS.
- Vốn đầu tư từ ngân sách hằng
năm cho KH&CN không dưới 2% tổng chi ngân sách vào năm 2020; vốn đầu tư
khác gấp 2 lần vốn đầu tư từ ngân sách cho KH&CN.
* Về đẩy mạnh ứng dụng
KH&CN
- Đến năm 2020, thông qua yếu
tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động KH&CN đóng góp khoảng 30% - 35% tăng
trưởng kinh tế. Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ
cao trong tổng GDP đến năm 2020 chiếm trên 30%.
- Tốc độ đổi mới công nghệ,
thiết bị đạt trên 20%/năm.
- 100% cơ quan quản lý nhà
nước ở cấp huyện, cấp tỉnh áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2008; 100% UBND phường, thị trấn và UBND xã đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng
ISO 9001:2008.
- 80% sản phẩm chủ lực của tỉnh
đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật và được bảo hộ về sở hữu trí tuệ.
- Số văn bằng bảo hộ về SHTT
được cấp tăng 1,5 lần giai đoạn 2011 - 2015.
* Về đổi mới phương thức
tổ chức hoạt động KH&CN
- 100% tổ chức KH&CN
công lập được chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo lộ trình Chính phủ quy định.
- 100% các huyện, thị xã,
thành phố triển khai nhiệm vụ KH&CN cấp huyện; 70% các sở triển khai nhiệm
vụ KH&CN cấp ngành.
- 100% nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh có kết quả được ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
- 100% cán bộ làm công tác
quản lý KH&CN ở sở, ngành và huyện được bồi dưỡng, chuẩn hóa theo quy định.
- 100% các dự án đầu tư mới
vào địa bàn tỉnh được thẩm tra, thẩm định về công nghệ.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò nền tảng, động lực,
giải pháp đột phá để phát triển kinh tế - xã hội của khoa học và công nghệ
- Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp chính quyền, ban, ngành về vai trò của KH&CN trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xác định việc phát triển KH&CN là một nhiệm
vụ trọng tâm, là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu
chính quyền các cấp từ thành phố đến cơ sở.
- Gắn các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển KH&CN với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành; xây dựng kế hoạch ứng dụng và
phát triển KH&CN là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng
ngành, địa phương.
- Thường xuyên quán triệt, đẩy
mạnh tuyên truyền, cung cấp thông tin về vai trò nền tảng, động lực và là lực
lượng sản xuất trực tiếp của KH&CN đối với phát triển kinh tế - xã hội, để
lãnh đạo các cấp, các ngành, doanh nghiệp nhận thức được cơ hội và thách thức
trước các xu thế quốc tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức.
2.
Nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh trên cả 3 yếu tố cơ bản: cơ sở vật chất,
nhân lực, vốn đầu tư
2.1. Phát triển các tổ
chức KH&CN theo hướng: Các tổ chức KH&CN công lập được sắp xếp lại hợp
lý; doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức KH&CN trực thuộc doanh nghiệp được
đặc biệt khuyến khích phát triển
- Tiếp tục rà soát, bổ sung
Quy hoạch phát triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
trong đó chú ý sắp xếp lại hợp lý các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường
đại học, cao đẳng và bổ sung vào quy hoạch các tổ chức KH&CN trực thuộc
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Nghiên cứu thành lập Viện
Nghiên cứu ứng dụng KH&CN Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở sáp nhập 4 trung
tâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, gồm: Trung tâm Nghiên cứu
ứng dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng KHCN Lâm
nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng KHKT giống cây trồng nông nghiệp, Trung
tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản. Thành lập Viện Nghiên cứu kinh tế -
xã hội Thanh Hóa; nghiên cứu thành lập Trung tâm Khoa học kỹ thuật vùng miền
núi (hoặc Phân viện Khoa học Nông nghiệp miền núi).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp
thành lập các tổ chức KH&CN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp.
Phấn đấu đến 2020 có ít nhất 5 doanh nghiệp có trung tâm nghiên cứu, phòng thí
nghiệm, thử nghiệm hiện đại.
- Hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp KH&CN; phấn đấu đến 2020 có ít nhất 30 doanh nghiệp KH&CN.
2.2. Xây dựng được những
kết cấu hạ tầng cơ bản nhất cho KH&CN, gồm: Cơ sở hạ tầng khu công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung; cơ sở vật chất của các trung tâm nghiên
cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm trong các doanh nghiệp
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
cơ sở hạ tầng cho: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng.
huyện Thọ Xuân, quy mô 800 - 1.000ha; Khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn Thống
Nhất, huyện Yên Định, quy mô 1.800ha; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc
tuyến đường Hồ Chí Minh để phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực; Khu công
nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tại Khu Đông Nam thành phố
Thanh Hóa.
- Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật
chất cho các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các
ngành và trường đại học, cao đẳng (sau khi đã hoàn thành việc sắp xếp lại) để
trở thành các tổ chức đứng đầu khu vực Bắc Trung Bộ về năng lực KH&CN. Trước
mắt, tập trung hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho
Trung tâm Thông tin ứng dụng chuyển giao KH&CN, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn
đo lường chất lượng Thanh Hóa, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ sinh học Thanh Hóa.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh ở quy mô lớn.
- Xây dựng Sàn giao dịch
công nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ thiết bị của các
doanh nghiệp; trước mắt, đưa sàn giao dịch công nghệ ảo vào hoạt động trong năm
2017.
- Xây dựng dữ liệu các chỉ
tiêu thống kê KH&CN của tỉnh theo Thông tư 14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015
của Bộ Khoa học và Công nghệ. Phấn đấu đến năm 2018, toàn bộ 106 chỉ tiêu thống
kê về KH&CN có số liệu thực tế của tỉnh, được cập nhật định kỳ và được lựa
chọn đưa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.3. Phát triển nhân lực
KH&CN theo hướng: Tạo được mạng lưới các nhà khoa học, chuyên gia giỏi
trong tỉnh, trong nước và quốc tế sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đề
KH&CN của tỉnh; tạo được sự thay đổi về chất đối với đội ngũ cán bộ
KH&CN trong các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách đặc thù để thu hút được các cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên
gia giỏi trong tỉnh, trong nước và quốc tế tham gia giải quyết các nhiệm vụ
KH&CN của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN thiết lập mạng lưới các chuyên gia, các nhà
khoa học để tư vấn và giải quyết các vấn đề KH&CN cho doanh nghiệp, cho tổ
chức KH&CN.
- Có kế hoạch đào tạo, tuyển
dụng, luân chuyển phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ KH&CN trong các tổ
chức KH&CN của các ngành, các trường. Phấn đấu đến năm 2020, 60% số cán bộ
trong các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường có trình độ từ thạc sĩ và
tương đương trở lên; mỗi tổ chức KH&CN có ít nhất 02 tiến sĩ.
- Tổ chức các hoạt động tôn
vinh xứng đáng những cá nhân, tổ chức có các phát minh, sáng chế, công trình
KH&CN đem lại hiệu quả cao.
2.4. Tăng vốn đầu tư từ
ngân sách cho KH&CN, đồng thời triển khai tích cực các biện pháp huy động
các nguồn vốn khác để đầu tư cho KH&CN
- Đảm bảo tổng đầu tư xã hội
cho khoa học đạt 2% GRDP; trong đó tỷ trọng ngân sách Nhà nước khoảng 30 - 35%.
Hàng năm dành khoảng 30% trong tổng chi ngân sách nhà nước cho KH&CN để
phát triển hạ tầng KH&CN.
- Bố trí tăng dần tỷ lệ chi
ngân sách cho KH&CN, gồm: Ngân sách địa phương (chi sự nghiệp khoa học, chi
đầu tư phát triển KH&CN), ngân sách trung ương (khai thác từ các chương
trình cấp nhà nước, cấp bộ) để đến năm 2020 đạt 2% chi ngân sách tỉnh trở lên;
cụ thể là: năm 2016 đạt 0,8%; năm 2017 đạt 1,25%; năm 2018 đạt 1,55%; năm 2019
đạt 1,75%; năm 2020 đạt 2%. Chi đầu tư phát triển KH&CN được ghi thành một
mục riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh.
- Triển khai tích cực các biện
pháp để vốn đầu tư khác cho KH&CN bằng ít nhất 2 lần vốn đầu tư từ ngân
sách tỉnh; cụ thể là:
+ Triển khai thành lập Quỹ
phát triển KH&CN của doanh nghiệp; đến năm 2020, tổng số vốn các Quỹ phát
triển KH&CN của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ít nhất bằng 20% số vốn đầu
tư từ ngân sách tỉnh cho KH&CN trong giai đoạn 2016 - 2020.
+ Tạo điều kiện hỗ trợ tích
cực để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình, dự án về
KH&CN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế. Phấn đấu trong giai đoạn
2016 - 2020, số vốn được hỗ trợ từ các chương trình dự án KH&CN của Trung
ương, của các tổ chức quốc tế tăng 30% so với giai đoạn 2011 - 2015.
+ Tiếp tục triển khai thực
hiện cơ chế đối ứng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Phấn đấu
kinh phí đầu tư từ các nguồn khác chiếm ít nhất 50% tổng kinh phí đầu tư cho
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
+ Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm trực
thuộc doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thành lập Quỹ đầu
tư mạo hiểm của tỉnh Thanh Hóa (tư nhân thành lập hoặc liên kết giữa tư nhân và
nhà nước) đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.
2.5. Tăng cường hợp
tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài
vào tỉnh Thanh Hóa
- Tích cực tiến hành hợp tác
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác tại tỉnh
Mittelsachsen, Đức; thành phố Seongnam, Hàn Quốc và các quốc gia khác.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của
các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện
các dự KH&CN với nước ngoài.
- Xây dựng Danh mục dự án
khoa học công nghệ của tỉnh để kêu gọi đầu tư nước ngoài. Kết hợp xúc tiến hợp
tác quốc tế về KH&CN trong các chuyến làm việc của Đoàn công tác tỉnh Thanh
Hóa tại nước ngoài.
- Vận động người Thanh Hóa ở
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.
3. Đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN nhằm phát triển kinh tế - xã hội;
tập trung vào: Tăng cường thu hút đầu tư đối với sản phẩm mới, công nghệ cao; đổi
mới mạnh mẽ công nghệ đối với sản phẩm truyền thống; tăng cường xác lập quyền sở
hữu trí tuệ và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm; nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9001: 2008 trong
các cơ quan hành chính nhà nước
3.1. Đẩy mạnh thu hút
đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao
Đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu
tư các dự án sản xuất các sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao (sản
phẩm sau lọc hóa dầu, ô tô, plastic, cơ khí, thiết bị, thép cán, phần mềm và nội
dung số...). Có cơ chế khuyến khích đặc biệt các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghệ cao. Khuyến khích các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp lớn liên kết,
liên doanh với các nông, lâm trường trong tỉnh tham gia thực hiện các dự án đầu
tư vào các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.2. Đổi mới công nghệ
sản xuất các sản phẩm công nghiệp truyền thống, có khả năng cạnh tranh và có thị
trường tốt
Đối với các doanh nghiệp
đang sản xuất các sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, thị trường tốt
(xi măng, gạch, bia, sữa, thủy sản, thuốc lá, đá khai thác, đá ốp lát, dược,
phân bón...): Hỗ trợ, khuyến khích đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra sản phẩm mới đạt
tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tiếp tục mở rộng thị trường.
3.3. Xây dựng và phát triển
thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa; trong đó tập trung vào các sản phẩm
chủ lực và các đặc sản có thị trường tiêu thụ lớn
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa, đặc
biệt là các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp phần
mềm và nội dung số đăng ký sở hữu trí tuệ quyền tác giả cho sản phẩm phần mềm
và nội dung số trọng điểm của Thanh Hóa.
- Hỗ trợ các địa phương xây
dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể đối với các sản vật, đặc sản địa phương
và có thị trường tiêu thụ lớn.
- Tổ chức quản lý và khai
thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể trong
giai đoạn 2011 - 2015.
3.4. Đẩy mạnh việc áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong sản xuất đối với các sản phẩm xuất
khẩu để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các thị trường; đặc biệt chú trọng việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, hải sản chế biến
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
để đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu, đặc biệt là vượt qua được hàng rào
kỹ thuật trong thương mại (TBT) của các nước nhập khẩu.
- Khuyến khích hỗ trợ tổ chức
cá nhân sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng, áp dụng quy trình sản xuất sạch để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích doanh nghiệp
sản xuất phần mềm và nội dung số đạt chuẩn CMMi; phấn đấu có ít nhất 30% doanh
nghiệp phần mềm và nội dung số đạt chuẩn CMMi.
3.5. Nâng cao hiệu quả
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính
nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện; tiếp tục mở rộng đối tượng áp dụng
ISO 9001:2008 đến xã, phường, thị trấn
Nâng cao hiệu quả và tiếp tục
mở rộng đối tượng áp dụng ISO 9001:2008 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong bộ
máy nhà nước từ tỉnh đến xã theo hướng vừa nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý,
điều hành vừa giảm bớt thủ tục, giảm bớt thời gian, giảm bớt chi phí không cần
thiết cho người dân, cho doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường thông thoáng,
thuận lợi cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài
vào địa bàn tỉnh; cụ thể là:
- Nâng cao hiệu quả áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 tại 71 cơ quan đã xây dựng và đang
áp dụng.
- Tiếp tục mở rộng đối tượng
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 đến xã, phường,
thị trấn. Phấn đấu đến năm 2020 hệ thống quản lý ISO 9001:2008 được áp dụng ở:
100% UBND phường, thị trấn; 100% UBND các xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.6. Xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình KH&CN trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020
Các chương trình KH&CN
trọng điểm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 được xây dựng toàn diện trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội; trong quá trình triển khai thực hiện cần tập
trung vào 4 lĩnh vực tạo nên sức đột phá nhằm phát triển nhanh và bền vững kinh
tế - xã hội của tỉnh đó là: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;
đổi mới công nghệ - thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh của sản phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa; ứng dụng công nghệ cao trong y dược;
ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Các chương trình KH&CN
trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, gồm: Chương trình 1: Phát triển tiềm
lực KH&CN.
Chương trình 2: Ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
Chương trình 3: Đổi mới công
nghệ, ứng dụng KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa.
Chương trình 4: Ứng dụng các
thành tựu KH&CN trong y dược phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Chương trình 5: Ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
Chương trình 6: Khoa học xã
hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu và nội dung
chủ yếu của từng chương trình như sau:
Chương trình 1: Phát triển
tiềm lực KH&CN
Mục tiêu: Tăng cường
đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
tiếp thu, làm chủ các tiến bộ KH&CN. Trong đó, tập trung vào củng cố, phát
triển hệ thống tổ chức KH&CN; đẩy mạnh hình thành và phát triển hệ thống
doanh nghiệp KH&CN; xây dựng các khu nông nghiệp và công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Phát triển nguồn nhân lực
KH&CN: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, tiếp thu và làm chủ
công nghệ tiên tiến của cán bộ KH&CN trong các tổ chức KH&CN, doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp KH&CN. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
và sử dụng cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi về làm việc tại
các khu nông nghiệp và công nghiệp công nghệ cao, các tổ chức KH&CN và doanh
nghiệp KH&CN của tỉnh.
- Củng cố, phát triển hệ thống
tổ chức KH&CN: Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các tổ chức
KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo hướng nâng cao hiệu quả
hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN
công lập, tăng cường các tổ chức KH&CN thuộc doanh nghiệp. Thành lập Viện
Nghiên cứu ứng dụng KH&CN Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở bố trí lại các
trung tâm nghiên cứu hiện có trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa. Thành
lập Viện Nghiên cứu kinh tế - xã hội Thanh Hóa trực thuộc Trường Đại học Hồng Đức.
- Tăng cường đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu phát
triển và dịch vụ KH&CN công lập: Trung tâm dịch vụ kỹ thuật - Tiêu chuẩn -
Đo lường - Chất lượng; Trung tâm thông tin - Ứng dụng - Chuyển giao KH&CN;
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học Thanh Hóa; Phòng
thí nghiệm Vật liệu điện tử, hóa - sinh phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ Trường Đại học Hồng Đức và các tổ chức KH&CN công lập khác.
- Xây dựng và phát triển hệ
thống doanh nghiệp KH&CN: Xây dựng và triển khai chương trình/chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng hệ thống thông
tin và thống kê KH&CN; xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa; Xây
dựng khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số) tỉnh Thanh Hóa;
xây dựng danh mục các sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích đầu
tư vào địa bàn tỉnh đến năm 2020; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu các
nhà khoa học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp,
các tổ chức KH&CN có nhu cầu.
Nguồn vốn để thực hiện
chương trình này là vốn đầu tư phát triển KH&CN, vốn sự nghiệp KH&CN và
các nguồn vốn khác.
Chương trình 2: Ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
Mục tiêu: Đưa nhanh
tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ và giá
trị gia tăng trên một đơn vị diện tích, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của nông sản, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững. Hỗ trợ hình thành và phát triển các mô hình
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đạt hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 50% so với
công nghệ đang phổ biến. Chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh
mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu lai tạo, khảo
nghiệm giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống
chịu sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất thuận cao, tập trung vào các đối tượng
cây trồng tỉnh có lợi thế; từng bước sử dụng giống cây trồng biến đổi gen (ngô,
đậu tương...).. Nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao biện pháp kỹ thuật, thiết bị
kỹ thuật phù hợp với điều kiện sản xuất trong tỉnh; nâng tỷ lệ cơ giới hóa
trong các khâu của sản xuất nông nghiệp; tăng cường áp dụng công nghệ tưới nước
tiết kiệm (tưới phun, tưới nhỏ giọt, tưới thấm...); xây dựng các mô hình áp dụng
đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý
dịch bệnh, tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất,
chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường. Ưu tiên lúa thâm
canh năng suất, chất lượng cao; ngô thâm canh năng suất, chất lượng cao; rau an
toàn; hoa cây cảnh; mía thâm canh; cây ăn quả; cây thức ăn chăn nuôi, nấm ăn, nấm
dược liệu. Góp phần đưa tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật đến năm 2020 bằng
mức trung bình của các nước.
- Ứng dụng công nghệ di truyền
để chọn lọc giống, tạo giống chất lượng và bảo tồn nguồn gen; sản xuất giống mới
có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số loại gia súc, gia cầm tỉnh
có lợi thế. Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp phòng trừ dịch bệnh, thuốc thú y
có nguồn gốc sinh học, vắc-xin cho vật nuôi; các biện pháp xử lý chất thải chăn
nuôi. Nghiên cứu, tổ chức sản xuất và sử dụng các loại thức ăn có chất lượng,
hiệu quả cao từ nguồn nguyên liệu tại chỗ. Xây dựng các mô hình: phát triển
chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghệ cao theo chuỗi giá trị; củng
cố chăn nuôi nông hộ theo hướng an toàn, bền vững, tạo ra sản phẩm đặc sản có
chất lượng, giá trị hàng hóa cao. Ưu tiên nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò sữa;
bò thịt chất lượng cao; lợn hướng nạc; gà lông màu; con nuôi đặc sản.
- Nghiên cứu phát triển về
nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; nghiên cứu các giải pháp chủ động cung cấp giống, nhất là những
đối tượng nuôi trồng cho hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục nghiên cứu và nhân rộng
công nghệ sinh sản đối với giống thủy sản...; triển khai các mô hình nuôi trồng
theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ cao cho các đối tượng thủy sản mặn, lợ,
ngọt phù hợp với từng địa bàn và từng loại hình mặt nước, như: các hồ lớn, các
sông, vùng triều; mở rộng nghề nuôi nhuyễn thể, lồng bè trên biển, các mô hình
nuôi kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung phát triển các sản phẩm có
lợi thế như: Tôm he chân trắng; ngao Bến Tre; cá rô phi; sản phẩm hải sản khai
thác. Đưa nhanh các tiến bộ KH&CN vào hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
áp dụng công nghệ khai thác chọn lọc nhằm bảo vệ nguồn lợi và nâng cao hiệu quả
khai thác.
- Nghiên cứu các biện pháp
và mô hình nâng cao hiệu quả phủ xanh đất trống đồi trọc, quản lý và phát triển
rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, trồng thử các cây lâm nghiệp mới; phát triển rừng
sản xuất theo hướng thâm canh, khảo nghiệm sản xuất cây có giá trị kinh tế cao
gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu nhân nhanh và sản
xuất giống cây trồng lâm nghiệp mới với quy mô công nghiệp, có khả năng tăng
trưởng nhanh, tạo sinh khối lớn bằng công nghệ mô, hom. Ưu tiên cây gỗ lớn, quế,
cây dược liệu; nghiên cứu biện pháp phát triển rừng luồng thâm canh.
- Chú trọng phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học. Phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
đề án “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020”.
- Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ quản lý sau thu hoạch (Quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi), sản xuất gắn
với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung vào công nghệ chế biến
những nông sản chính, có sản lượng lớn, chủ đạo trong cơ cấu cây trồng, vật
nuôi của tỉnh.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật sản xuất sản phẩm nông sản an toàn có xác nhận, nâng cao hiệu quả sản xuất,
bảo vệ sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế; sản phẩm trong các vùng sản xuất tập trung bảo đảm tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm.
Chương trình 3: Đổi mới
công nghệ, ứng dụng KH&CN nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của
sản phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa
Mục tiêu: Đánh giá được
trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Góp phần tăng tốc độ
đổi mới công nghệ tăng trung bình 20% năm. Nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa tỉnh Thanh Hóa. Đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ
và cập nhật công nghệ mới được đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Đánh giá trình độ công nghệ
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đề xuất giải pháp nâng cao trình độ
công nghệ của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện
môi trường, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, tăng nhanh hàm lượng khoa học,
công nghệ trong sản phẩm công nghiệp. Tập trung vào một số lĩnh vực công nghiệp
ưu tiên, như: chế biến sản phẩm từ lọc hóa dầu như sản xuất Poly Propylyne, sợi
tổng hợp PET, phân bón DAP và Polyethylen; khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng;
dệt - may, mía đường, bia, sữa; chế biến sản phẩm nông lâm, thủy sản, sản phẩm
gỗ và các sản phẩm phụ trợ; chú trọng đầu tư công nghệ xử lý, tái chế phế liệu,
chất thải công nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp
nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, nhất là sản phẩm giá trị cao từ luồng
và nông sản. Đối với nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt (xi măng, gạch xây,
bia, sữa, súc sản, thủy sản, sản phẩm gỗ…) tiếp tục nghiên cứu theo hướng cải tạo,
nâng cấp dây chuyền công nghệ, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn: Công nghệ chế tạo thiết bị làm đất, thu hoạch;
Công nghệ tưới đặc biệt đối với các vùng đất khô, bạc màu; Công nghệ nhà kính,
nhà lưới và thiết bị trong nhà trồng; Chuồng trại chăn nuôi; Chế biến thức ăn
chăn nuôi; Công nghệ bảo quản, xử lý giống cây trồng; Công nghệ bảo quản sau
thu hoạch; Công nghệ chế biến thực phẩm có giá trị cao (thịt, hải sản,…); Công
nghệ sản xuất phân vi sinh, hữu cơ.
- Hỗ trợ đào tạo về quản lý
công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới được đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ thông tin góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin:
Xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà
nước và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông và internet.
- Đề xuất giải pháp, lựa chọn
công nghệ thích hợp hình thành mô hình cụm dịch vụ cơ khí, cơ điện phục vụ sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sản xuất các
dụng cụ, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong
lĩnh vực chế biến với quy mô nhỏ, hộ gia đình, trang trại như thiết bị, dụng cụ
làm đất, thu hoạch, tưới tiêu, sấy, bảo quản, xay nghiền, vận chuyển cơ giới...
theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Ứng dụng công nghệ mới, hiện
đại, tiên tiến trong thi công xây lắp, tư vấn xây dựng, quy hoạch xây dựng, sản
xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu bền vững, thẩm mỹ, hạ giá thành sản phẩm,
bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Lựa chọn công nghệ ít chất
thải để phát triển một số làng nghề, ngành, nghề truyền thống, tạo việc làm,
phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn, ổn định xã hội.
Chương trình 4: Ứng dụng
các thành tựu KH&CN trong Y dược phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Mục tiêu: Góp phần
xây dựng tiềm lực y tế tỉnh Thanh Hóa từng bước phát triển, tiến dần đến trình
độ y tế các thành phố lớn trong nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc và điều trị bệnh
của nhân dân trong tỉnh.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổng kết thực tiễn, đề xuất
các mô hình, giải pháp phòng chống và điều trị các bệnh, dịch nguy hiểm; bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm...
- Nghiên cứu, tiếp nhận công
nghệ tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép mô, trị
liệu tế bào gốc, can thiệp mạch, kỹ thuật sinh học phân tử, phẫu thuật nội soi…
- Nghiên cứu mô hình và các
giải pháp tăng cường chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em; mô hình chăm sóc sức khỏe
ban đầu, bác sỹ gia đình;
- Nghiên cứu và phát triển
các phương pháp y học cổ truyền trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng.
- Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức
năng và sinh phẩm y tế.
- Nghiên cứu mô hình và các
giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về y tế như quản lý
chất lượng các bệnh viện, quản lý dược phẩm, chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh môi trường, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, nâng cao năng lực hoạt
động của y tế cơ sở... trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
- Nghiên cứu sơ chế, bảo quản,
chế biến cây dược liệu tỉnh Thanh Hóa.
Chương trình 5: Ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ
môi trường
Mục tiêu: Nghiên cứu
các biện pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai,
giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng
tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô
nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu; Ứng dụng công nghệ, các kỹ thuật tiến bộ nhằm tiết kiệm năng lượng, sử
dụng năng lượng tái tạo, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu triển khai các
biện pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, đê biển, đê sông xung yếu, cống
ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng
hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Đẩy mạnh điều tra, đánh
giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến và
nghiên cứu các biện pháp quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền
vững các nguồn tài nguyên của tỉnh theo hướng hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản
thô, thúc đẩy chế biến sâu. Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa; bảo
vệ nguồn nước, tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; Kiểm soát các
hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt
nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ.
- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật
tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại
các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề,
lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn; ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp
(dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…) ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống
nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước
thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô
thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái
chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
Chương trình 6: Khoa học
xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Mục tiêu: Cung cấp cơ
sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định chiến lược và chính sách, biện
pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khai thác các tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh Thanh Hóa; cung cấp những luận cứ khoa học góp phần nâng cao chất lượng
các quyết định, chủ trương và công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến củng cố và xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước; đổi mới cơ chế quản lý;
xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh;
- Nghiên cứu bảo tồn, phát
huy các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hóa của Thanh Hóa; Các vấn đề dân
tộc, tôn giáo; văn hóa ứng xử; phát huy nguồn lực con người Thanh Hóa. Đề xuất
những giải pháp quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi
trường cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện xã hội hóa phát triển văn
hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân;
- Nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến cơ chế chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh và bền vững; thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
các vấn đề về kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế;
phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất giải pháp
phát triển sinh kế cho người dân, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo.
- Nghiên cứu chính sách hỗ
trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp; điều tra khảo sát nhu cầu, phản hồi
của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu tư... các vấn đề
về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư của Thanh Hóa.
- Nghiên cứu các vấn đề, cơ
chế, chính sách đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo
tinh thần Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu phát triển nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh, xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng
phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng
yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
4. Đổi mới
mạnh mẽ phương thức tổ chức hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh
4.1. Triển khai thực
hiện quyết liệt các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức
KH&CN
- Chuyển đổi toàn bộ các tổ
chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập
thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN.
- Tổ chức thực thi có hiệu
quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết
quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách của Nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ
KH&CN. Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN
không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và
thương mại hóa.
4.2. Triển khai thực
hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách mới về quản lý hoạt động KH&CN
- Xây dựng và triển khai thực
hiện cơ chế để tạo nên phong trào nghiên cứu ứng dụng KH&CN ở các huyện,
các ngành. Trước mắt, cần xây dựng được quy định về cách thức tổ chức triển
khai các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; quy định về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách để
khuyến khích, thúc đẩy việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ
sở.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế
đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Áp dụng triệt để cơ chế
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ
KH&CN; cơ chế mua kết quả các nhiệm vụ KH&CN sau khi các cơ chế này được
cấp có thẩm quyền ban hành.
- Kiện toàn tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hóa để đáp ứng các điều kiện theo Quyết
định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện phương
thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN theo cơ chế quỹ.
- Thực hiện nghiêm túc quy định
về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, ngăn chặn
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu
tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng được bản đồ công
nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ trong các ngành lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
4.3. Tiếp tục kiện
toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức,
nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN, nhất là cấp huyện theo
hướng mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách phụ trách
công tác KH&CN.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng
cao chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học ngành, Hội đồng khoa học huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác quản lý KH&CN ở cấp tỉnh, cấp huyện.
4.4. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và thanh tra KH&CN
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng
vốn ngân sách nhà nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của các nhiệm
vụ KH&CN.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành về công nghệ, phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sử
dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn
nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường; tạo sức ép
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị.
- Đẩy mạnh hoạt động phản biện,
giám định và giám sát theo Quyết định 217/2013-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định 163/2016/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh về tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật.
III. KINH
PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
1.
Kinh phí phát triển KH&CN
Dự kiến kinh phí cho phát
triển KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 khoảng: 3973 tỷ đồng
Phân theo các năm:
- Năm 2016: 235 tỷ đồng
- Năm 2017: 536 tỷ đồng
- Năm 2018: 769 tỷ đồng
- Năm 2019: 1.033 tỷ đồng
- Năm 2020: 1.400 tỷ đồng
2. Nguồn
kinh phí
2.1. Nguồn ngân sách
nhà nước: 1591,5 tỷ đồng (dự kiến năm 2016 bằng 0,8%, năm 2017 bằng
1,25%, năm 2018 bằng 1,54%, năm 2019 bằng 1,75%, năm 2020 bằng 2,0% tổng chi
ngân sách; Tổng chi ngân sách dự kiến tăng hàng năm khoảng 10 - 15%).
Trong đó:
- Nguồn ngân sách địa
phương: 935 tỷ đồng (bao gồm kinh phí sự nghiệp khoa học và kinh phí đầu tư
phát triển).
- Nguồn ngân sách trung
ương: 656,5 tỷ đồng (Từ các dự án cấp nhà nước đã được phê duyệt đang triển
khai, các dự án cấp nhà nước theo kế hoạch đã trình Bộ KH&CN và dự kiến
khai thác nguồn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghệ cao, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ: 500 tỷ đồng).
2.2. Nguồn kinh phí của
các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân: 2.381,5 tỷ đồng; trong đó:
+ Kinh phí đối ứng thực hiện
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ (dự kiến bằng kinh phí từ ngân sách): Nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh 935 tỷ đồng; dự án KH&CN cấp quốc gia: 656,5 tỷ đồng.
+ Nguồn kinh phí doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ theo chính sách khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh: 530 tỷ
đồng
+ Nguồn quỹ phát triển
KH&CN của doanh nghiệp: 260 tỷ đồng
Phần
thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về
nâng cao năng lực KH&CN
1.1. Phát triển các tổ
chức KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát, bổ sung Quy hoạch phát
triển các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, trình UBND tỉnh
trong năm 2016; xây dựng Kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức
KH&CN, các phòng thí nghiệm trực thuộc doanh nghiệp, phát triển nhân lực
KH&CN, trình UBND tỉnh năm 2016; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Kế hoạch hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp KH&CN, trình UBND tỉnh quý II/2016.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì nghiên cứu thành lập Viện Nghiên cứu ứng dụng KH&CN Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, trình UBND tỉnh trong năm 2017.
1.2. Xây dựng kết cấu
hạ tầng cho KH&CN
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng cho: khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn
Thống Nhất; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí
Minh.
- Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung (phần mềm, nội dung số)
tại Khu Đông Nam thành phố Thanh Hóa.
- Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì cùng với các sở, ngành liên quan tiến
hành rà soát, đánh giá và xây dựng Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho các trung
tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các ngành và trường đại học,
cao đẳng, trình UBND tỉnh trong năm 2016; xây dựng Kế hoạch hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của
doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm, trình
UBND tỉnh trong năm 2017.
- Sở Khoa học và Công nghệ lập
dự án Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa, trình UBND tỉnh năm 2017; lập dự
án sàn giao dịch công nghệ ảo trình UBND tỉnh năm 2016; lập kế hoạch xây dựng dữ
liệu các chỉ tiêu thống kê KH&CN của tỉnh, trình UBND tỉnh năm 2016.
1.3. Phát triển nhân lực
KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì cùng Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thu
hút được các cán bộ KH&CN có trình độ cao, các chuyên gia giỏi tham gia giải
quyết các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu các nhà khoa học,
các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức
KH&CN có nhu cầu;
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, cùng Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh xây dựng quy định khen thưởng trong
lĩnh vực KH&CN trình UBND tỉnh trong năm 2017.
- Sở Nội vụ chủ trì nghiên cứu,
ban hành các chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại Khu kinh
tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; làm việc tại khu công nghệ cao và khu công
nghệ thông tin tập trung.
- Các sở, ngành, trường chủ
quản, các tổ chức KH&CN xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, tuyển dụng,
luân chuyển phù hợp để nâng cao trình độ của cán bộ KH&CN trong các tổ chức
KH&CN trực thuộc.
- Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Thanh Hóa chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; Liên đoàn
Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị có liên
quan tổ chức các cuộc thi, hội thi, giải thưởng sáng tạo KH&CN theo quy định.
1.4. Vốn đầu tư cho
KH&CN
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xây dựng dự toán chi hằng
năm cho KH&CN theo Nghị định 95/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo đạt tỷ lệ
chi ngân sách đã nêu ở phần thứ hai của Đề án này.
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì xây dựng Kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích thành lập Quỹ phát triển
KH&CN trong các doanh nghiệp;
- Các sở, ngành, UBND các
huyện chủ động nắm bắt thông tin, đấu mối với các chương trình KH&CN cấp quốc
gia, cấp Bộ, các chương trình dự án KH&CN của các tổ chức quốc tế, trên cơ
sở đó hỗ trợ tích cực để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các
chương trình, dự án về KH&CN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế. Thực
hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí xây dựng các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng của
các đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Thọ Xuân, huyện
Triệu Sơn triển khai đầu tư xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn -
Sao Vàng; đấu mối Chương trình mục tiêu quốc gia về Đầu tư hạ tầng khu kinh tế
ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để được hỗ trợ vốn xây dựng hạ tầng
cho khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, khu ứng dụng công nghệ
cao nông trường Thống Nhất và các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ
cao khác trong thời gian tiếp theo.
1.5. Về hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực KH&CN
- Các cơ quan quản lý nhà nước
và tổ chức KH&CN chủ động, tích cực tiến hành hợp tác nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ với các đối tác tại tỉnh Mittelsachsen, Đức và thành phố
Seongnam, Hàn Quốc.
- Các tổ chức KH&CN đã
có chương trình, dự án hợp tác quốc tế cụ thể cần tranh thủ sự hỗ trợ của các
cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện.
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì xây dựng Danh mục dự án khoa học công nghệ của tỉnh để kêu gọi đầu tư
nước ngoài.
- Sở Ngoại vụ chủ trì tham
mưu kết hợp xúc tiến hợp tác quốc tế về KH&CN trong các chuyến làm việc của
Đoàn công tác tỉnh Thanh Hóa tại nước ngoài. Vận động người Thanh Hóa ở nước
ngoài đầu tư vào lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.
2. Về
đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN nhằm phát triển kinh tế - xã
hội
2.1. Về sản phẩm mới,
sản phẩm công nghệ cao
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở NN&PTNT và
các sở, ngành địa phương xác định, trình UBND tỉnh ban hành danh mục các sản phẩm
mới, sản phẩm công nghệ cao cần khuyến khích đầu tư vào địa bàn tỉnh đến năm
2020, trình UBND tỉnh trong năm 2016.
- Sở Khoa học và Công nghệ
xây dựng chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các dự án đầu tư sản phẩm mới,
sản phẩm công nghệ cao theo danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.2. Về đổi mới công
nghệ sản phẩm truyền thống
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở NN&PTNT và các sở, ngành địa phương tổ
chức đánh giá, xác định các sản phẩm cần khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ
đến năm 2020, trước mắt cần tập trung tham mưu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
đổi mới công nghệ đối với các sản phẩm chủ yếu trong danh mục được xác định,
trình UBND tỉnh trong năm 2016.
2.3. Về xây dựng và
phát triển thương hiệu
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành địa
phương xác định danh mục sản phẩm cần khuyến khích xây dựng chỉ dẫn địa lý,
nhãn hiệu tập thể đến năm 2020.
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức quản lý và khai thác tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn
địa lý, được cấp nhãn hiệu tập thể.
2.4. Về áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì cùng các sở, ngành rà soát lập danh mục các sản phẩm cần được áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng đến năm 2020, trình UBND tỉnh trong năm 2016.
2.5. Về áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước
- Sở Khoa học và Công nghệ
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước đang áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
- Sở Khoa học và Công nghệ lập
kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 ở UBND cấp
xã đến năm 2020, trình UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2016.
2.6. Về tổ chức triển
khai các chương trình KH&CN trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình KH&CN trọng điểm tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020.
- Các ngành, huyện, thị xã,
thành phố xây dựng các Chương trình KH&CN trọng điểm của ngành, địa phương
giai đoạn 2016 - 2020 và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Về
đổi mới phương thức tổ chức hoạt động KH&CN
3.1. Triển khai các cơ
chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ,
các sở chủ quản thực hiện việc chuyển đổi toàn bộ các tổ chức KH&CN công lập
do UBND tỉnh thành lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo lộ trình của Chính phủ.
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì tổ chức thực thi có hiệu quả các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu có sử dụng ngân sách của Nhà nước
cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN; thực hiện các quy định về công nhận kết
quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước.
3.2. Triển khai các cơ
chế, chính sách mới về quản lý hoạt động KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì xây dựng quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và cơ chế hỗ
trợ các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
- Sở Khoa học và Công nghệ,
các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt
hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định thực hiện cơ chế khoán chi và cơ chế
mua sản phẩm KH&CN ngay sau khi các cơ chế này được ban hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn
tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hóa; triển khai thực hiện
phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN theo cơ chế quỹ bắt đầu
từ năm 2017.
- Hải quan, các chủ đầu tư
thực hiện nghiêm chỉnh quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng. Các chủ đầu tư không được đưa vào địa bàn tỉnh máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng
và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
- Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công
nghệ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dữ liệu các chỉ
tiêu thống kê KH&CN của tỉnh theo Thông tư 14/2015/TT-BKHCN ngày 19/8/2015 của
Bộ KH&CN; hoàn thành trong năm 2018.
3.3. Về kiện toàn tổ
chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về KH&CN của Sở; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng
khoa học ngành; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, chuẩn hóa cán
bộ làm công tác quản lý KH&CN.
- Sở Nội vụ xây dựng phương
án bổ sung biên chế chuyên trách KH&CN cho UBND các huyện, thị xã, thành phố
để mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách phụ trách công
tác KH&CN; kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học
cấp huyện.
3.4. Về kiểm tra, giám
sát và thanh tra KH&CN
- Sở Khoa học và Công nghệ
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực KH&CN; đặc
biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra về công nghệ.
- UBND các huyện, thị xã
tăng cường thanh tra, kiểm tra về KH&CN theo phân cấp và ủy quyền.
3.5. Về công tác thông
tin, tuyên truyền KH&CN
Các cấp, các ngành tiếp tục
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để tạo sự thống nhất cao trong nhận
thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự nghiệp phát triển
KH&CN.
II.
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đề án này; định kỳ
vào 25/12 báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Đề án.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của
ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Đề
án; định kỳ vào 15/12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan
chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án này khi được yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị chủ động phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.