ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 18
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền đa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 5
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quảng cáo số
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông
tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số
49/2024/NĐ-CP ngày 10/5/2024 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về hướng dẫn thực hiện Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1133/TTr-STTTT ngày 12/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản
lý, vận hành Cụm thông tin điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ TTT&TT (Vụ Pháp chế, Cục TTĐN, Cục TTCS);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- V, C, CB;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Lai Châu đối với việc quản
lý, vận hành, cung cấp và đăng phát thông tin trên Cụm thông tin điện tử công cộng
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc phối hợp quản lý, vận hành, cung cấp và đăng phát thông tin
trên Cụm thông tin điện tử công cộng.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Cụm Thông tin điện tử công cộng
gồm: Cụm thông tin điện tử công cộng khu vực cửa khẩu biên giới và Bảng tin điện
tử công cộng trên địa bàn các huyện, thành phố do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc
được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước nhưng được giao cho các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh quản lý, vận hành và sử dụng.
2. Cụm Thông tin điện tử công cộng
khu vực cửa khẩu biên giới bao gồm phương tiện đăng tải và nội dung thông tin
được cơ quan có thẩm quyền đăng tải lên nhằm tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về thông tin đối ngoại; về quản lý nhà nước
và bảo vệ biên giới lãnh thổ; giới thiệu các giá trị văn hóa truyền thống về đất
nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng; quảng bá tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh Lai Châu đến với du khách trong nước và quốc tế; cung cấp
nội dung tuyên truyền theo yêu cầu đặc thù của địa phương để phổ biến, tuyên
truyền trên hệ thống cụm thông tin điện tử bằng tiếng Việt; tiếng dân tộc thiểu
số, tiếng nước ngoài (nếu có).
3. Bảng tin công cộng bao gồm bảng
tin điện tử và bảng tin được làm bằng các chất liệu khác được cố định tại một địa
điểm và dùng để truyền tải thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 7 Quy chế
này bằng chữ viết, hình ảnh đến người dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý, vận
hành thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn
vị, địa phương nhằm đảm bảo an toàn và khai thác hiệu quả Cụm Thông tin điện tử
công cộng.
2. Đảm bảo sự chủ động của cơ
quan chủ trì và sự phối hợp thường xuyên, kịp thời của các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan trong quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, vận hành,
cung cấp và đăng phát thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng.
3. Ứng dụng tối đa công nghệ
thông tin để phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, vận hành, cung cấp và đăng
phát thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng.
4. Việc phối hợp cung cấp thông
tin phải đúng thời gian quy định thông qua Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Lai
Châu; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh; Hệ thống thư công vụ tỉnh….
Cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm về nội
dung thông tin cung cấp.
5. Việc cung cấp và đăng phát
thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng phải thực hiện theo quy định của
Luật Báo chí năm 2016; Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Quảng cáo năm 2021 và
các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 4.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí đảm bảo cho việc quản
lý, sử dụng, vận hành, cung cấp và đăng phát thông tin trên Cụm Thông tin điện
tử công cộng được cân đối bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Quản lý, vận hành, đảm bảo
an toàn cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, an toàn nội dung thông tin,
tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử công cộng.
2. Cung cấp thông tin, đăng
phát thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng.
3. Sản xuất và cung cấp nội
dung thông tin đối ngoại thông qua các sản phẩm thông tin đối ngoại: Chương
trình, đĩa hình, phim, video clip để phục vụ Nhân dân và du khách tại địa
phương.
4. Các nội dung khác có liên
quan trong công tác quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng.
Điều 6.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc để lựa chọn các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản,
thông qua phương tiện thông tin liên lạc;
2. Thông qua tổ chức lấy ý kiến
tại các cuộc họp, hội nghị;
3. Tổ chức các đoàn thanh tra,
kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động có liên quan việc quản lý, vận hành, cung cấp
thông tin và đăng phát trên Cụm Thông tin điện tử công cộng;
4. Các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội
dung thông tin đăng phát trên Cụm Thông tin điện tử công cộng
1. Thông tin về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của cấp ủy,
chính quyền địa phương, những sự kiện quan trọng liên quan đến người dân ở địa
phương;
2. Những thông tin liên quan đến
người dân ở địa phương:
a) Thông tin về dự án, chương
trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương.
b) Thông tin liên quan đến
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thông tin liên quan đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và công tác quân sự ở địa phương.
d) Thông tin về phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn; hỏa hoạn; cấp cứu, dịch bệnh; thảm họa xẩy ra ở địa
phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương.
đ) Thông tin về gương người tốt,
việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực.
e) Thông tin các biện pháp đấu
tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội.
g) Thông tin về các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của người dân ở cơ sở.
3. Những thông tin khác theo
quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
4. Đối với Cụm Thông tin điện tử
công cộng khu vực cửa khẩu biên giới ưu tiên thông tin tuyên truyền, thông tin
đối ngoại quảng bá hình ảnh tỉnh Lai Châu, hình ảnh đất nước Việt Nam tới các
nước có chung đường biên giới, góp phần xây dựng biên giới quốc gia hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển.
5. Thông tin quảng cáo.
Điều 8. Thời
lượng đăng phát thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng
1. Thời lượng đăng phát thông
tin phục vụ công tác tuyên truyền trên cụm thông tin điện tử công cộng, tối thiểu
6 giờ/ngày (3 giờ buổi sáng và 3 giờ buổi chiều). Khung giờ phát cụ thể do cơ
quan, đơn vị, địa phương quản lý, vận hành quyết định trên cơ sở nội dung, đối
tượng và địa bàn tuyên truyền đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trong trường hợp cần thông
tin về sự cố, các tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
hỏa hoạn, cấp cứu, dịch bệnh, thảm họa xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến
địa phương; các sự kiện lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh, các địa phương thì thời
lượng và khung giờ phát thông tin thực hiện theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền.
3. Thời lượng đăng phát thông
tin quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, CUNG CẤP VÀ ĐĂNG
PHÁT THÔNG TIN TRÊN CỤM THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 9. Đảm
bảo an toàn cơ sở vật chất, an toàn an ninh thông tin Cụm Thông tin điện
tử công cộng
1. Cơ quan quản lý, vận hành chịu
trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định
cho Cụm Thông tin điện tử công cộng; đảm bảo an toàn an ninh thông tin; thực hiện
việc sao lưu dữ liệu (thông tin tuyên truyền, thông tin quảng cáo, thời gian
đăng phát) phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
cấp tài khoản để thực hiện nhiệm vụ trên Cụm Thông tin điện tử công cộng theo
quy định có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ đúng theo quy định của pháp luật hiện
hành, chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập tài
khoản quản trị hệ thống thiết bị.
3. Cá nhân tham gia thực hiện
nhiệm vụ trên Cụm Thông tin điện tử công cộng phải tuân thủ theo Điều 7 Luật An
toàn thông tin mạng năm 2015; Điều 8 Luật An ninh mạng năm 2018; khi phát hiện
có sự cố mất an toàn thông tin trên hệ thống thiết bị phải kịp thời báo cho Cơ
quan quản lý, vận hành để phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý
theo quy định pháp luật.
4. Cụm Thông tin điện tử công cộng
phải được kết nối với hệ thống thông tin nguồn của tỉnh. Việc cung cấp thông
tin cho các Cụm Thông tin điện tử công cộng thông qua hệ thống nguồn tỉnh thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 10. Sản
xuất, cung cấp và đăng phát thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng
1. Đối với Cụm Thông tin điện tử
công cộng khu vực cửa khẩu biên giới:
a) Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Kế hoạch thông tin đối ngoại hàng năm trong đó có nội dung thực hiện sản xuất sản
phẩm truyền thông đối ngoại phục vụ công tác tuyên truyền trên cụm Thông tin điện
tử công cộng khu vực cửa khẩu biên giới bằng tiếng Việt, tiếng Dân tộc thiểu số,
song ngữ Việt - Anh, song ngữ Việt - Trung.
- Tiếp nhận các sản phẩm truyền
thông do các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi đến; lựa chọn, tổng hợp các sản phẩm
truyền thông phù hợp gửi các cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện
tử công cộng để thực hiện tuyên truyền.
- Chủ trì tiếp nhận thông tin,
thẩm định, biên tập, cập nhật thông tin lên các Cụm Thông tin điện tử công cộng
khu vực biên giới vào các ngày làm việc trong tuần, đảm bảo theo quy định của
pháp luật. Trong trường hợp đột xuất, cập nhật kịp thời thông tin theo sự chỉ đạo
của cấp trên. Đồng thời, chủ động cung cấp thông tin, dữ liệu cho các địa
phương được giao quản lý Cụm Thông tin điện tử công cộng để cập nhật kịp thời
- Đặt hàng sản xuất; cung cấp
các sản phẩm thông tin đối ngoại, truyền thông: Chương trình, đĩa hình, phim,
video clip bằng các thứ tiếng Việt Nam, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài: Anh, Trung Quốc... có nội dung về các giá trị văn hóa đặc sắc, danh lam
thắng cảnh, các sự kiện nổi bật, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh Lai
Châu cho các cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng
thực hiện tuyên truyền định kỳ tháng/lần.
- Định kỳ thực hiện việc sao
lưu dữ liệu, đăng tải thông tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực cửa
khẩu biên giới trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Lai Châu. Dữ liệu sao lưu
trong thời gian 06 tháng.
b) Định kỳ ngày 20 tháng cuối
quý, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng tỉnh có các sản phẩm truyền thông hoàn thiện về ngành, địa
phương dưới dạng video, phóng sự truyền hình gửi dữ liệu về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, phổ biến tuyên truyền rộng rãi trên các Cụm Thông tin
điện tử công cộng.
c) Báo Lai Châu, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh Lai Châu
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện việc sản xuất các chương trình truyền hình, video clip,
tin bài đối ngoại đăng phát trên các Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực cửa
khẩu biên giới.
- Định kỳ vào ngày 20 hàng
tháng chủ động cung cấp tối thiểu 01 nội dung là chương trình truyền hình,
video clip, hình ảnh, tin bài có nội dung quảng bá về Lai Châu đã được sản xuất,
xuất bản, phát sóng trên các ấn phẩm của Báo Lai Châu và Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh về Sở Thông tin và Truyền thông để đăng phát trên các Cụm Thông tin
điện tử công cộng.
- Lưu trữ thông tin đã cung cấp
cho Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ công tác kiểm tra khi cần thiết.
2. Đối với Cụm Thông tin điện tử
công cộng được lắp đặt ở các vị trí khác (ngoài khu vực cửa khẩu biên giới):
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
được giao quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng (Cụm TTĐTCC được
lắp đặt ở các vị trí ngoài khu vực cửa khẩu biên giới) căn cứ quy định tại
Điều 7 Quy chế này, chủ động xây dựng các nội dung thông tin tuyên truyền để
đăng phát phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 11. Sửa
chữa, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị Cụm Thông tin điện tử
công cộng
1. Đối với Cụm Thông tin điện tử
công cộng khu vực cửa khẩu biên giới:
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
các đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá tình trạng hư hỏng của hệ thống thiết
bị Cụm Thông tin điện tử công cộng, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
phương án bảo trì, nâng cấp, sửa chữa theo quy định; xây dựng phương án dự
phòng khắc phục sự cố, bảo đảm an ninh thông tin tại các Cụm Thông tin điện tử
công cộng khu vực biên giới hoạt động ổn định, liên tục.
b) Hàng năm cơ quan, đơn vị quản
lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng căn cứ hiện trạng thực tế, nhu cầu
hoạt động của Cụm Thông tin điện tử công cộng xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí kinh
phí đảm bảo các hoạt động của Cụm Thông tin điện tử công cộng bao gồm: nguồn điện,
bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành, đường truyền internet và sản xuất các sản
phẩm truyền thông phục vụ tuyên truyền trên cụm Thông tin điện tử công cộng.
c) Nguồn kinh phí đảm bảo cho Cụm
Thông tin điện tử công cộng hoạt động ổn định (bao gồm: chi phí sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng, nguồn điện, vận hành, đường truyền internet) từ ngân sách nhà
nước và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện theo quy định.
2. Đối với Cụm Thông tin điện tử
công cộng được lắp đặt ở các vị trí khác (ngoài khu vực cửa khẩu biên giới):
a) Cơ quan được giao quản lý, vận
hành Cụm Thông tin điện tử công cộng thuộc cấp nào thì cấp đó đảm bảo kinh phí
hoạt động của Cụm Thông tin điện tử công cộng bao gồm: sửa chữa, bảo trì, bảo
dưỡng, vận hành, nguồn điện, đường truyền internet và sản xuất các sản phẩm
truyền thông phục vụ tuyên truyền.
b) Nguồn kinh phí đảm bảo cho Cụm
Thông tin điện tử công cộng hoạt động ổn định (bao gồm: chi phí sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng, nguồn điện, vận hành, đường truyền internet), sản xuất các sản
phẩm truyền thông phục vụ tuyên truyền trên cụm Thông tin điện tử công cộng từ
ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công
cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Chủ trì quản lý, khai thác Cụm
Thông tin điện tử công cộng khu vực biên giới được giao quản lý. Xây dựng khung
giờ phát, lịch đăng phát trên cơ sở nội dung, đối tượng và địa bàn tuyên truyền
đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế. Tiếp nhận thông tin sự cố về kỹ
thuật, an ninh thông tin từ các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý và vận
hành các Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực biên giới được giao; áp dụng
các biện pháp cần thiết nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại hoặc báo cáo
UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý, khắc phục sự cố xảy ra vượt quá thẩm quyền
giải quyết.
4. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cung cấp thông tin, sử dụng hệ thống thông tin nguồn của tỉnh;
đầu mối hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, vận hành Cụm
Thông tin điện tử công cộng thực hiện kết nối với hệ thống thông tin nguồn của
tỉnh.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
đánh giá về công tác phối hợp tại Quy chế này và công tác quản lý, vận hành Cụm
TTĐTCC trên địa bàn tỉnh. Hằng năm sơ kết, tổng kết hoạt động của các Cụm Thông
tin điện tử công cộng, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 13.
Các đơn vị có liên quan
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh:
a) Phối hợp cung cấp các thông
tin liên quan nhằm xây dựng các sản phẩm truyền thông đối ngoại phục vụ công
tác tuyên truyền trên Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực cửa khẩu biên giới.
b) Có trách nhiệm bảo mật tài
khoản truy cập camera giám sát Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực cửa khẩu
biên giới theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh
a) Thực hiện quản lý tài sản, vận
hành Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực biên giới được giao quản lý. Đảm bảo
các điều kiện (nguồn điện, đường truyền internet,…) để phục vụ hoạt động thường
xuyên của các Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực biên giới được giao quản
lý.
b) Hàng năm căn cứ hiện trạng
thực tế, nhu cầu hoạt động của Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực biên giới
được giao quản lý xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo các hoạt động của Cụm Thông tin điện
tử công cộng bao gồm: nguồn điện, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành, đường
truyền internet.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí quản lý, duy trì hoạt động, bảo trì, sửa chữa,
nâng cấp; sản xuất và cung cấp thông tin, đăng phát các sản phẩm thông tin trên
Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực cửa khẩu biên giới.
4. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin về hoạt động đối ngoại của tỉnh, sự
kiện đối ngoại, hội nhập quốc tế nổi bật của tỉnh; phối hợp thực hiện biên dịch
nội dung thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp sang tiếng nước
ngoài (tiếng Anh, Trung Quốc) để tuyên truyền, quảng bá trên Cụm Thông tin điện
tử công cộng.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp nội dung thông tin về
văn hóa, thể thao và du lịch... phục vụ công tác tuyên truyền, quảng bá, con
người, hình ảnh của tỉnh Lai Châu.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố: Khi có nhu cầu tuyên truyền, quảng bá cho các sự kiện có liên
quan đến hoạt động chính trị, đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cung cấp thông tin (gồm
tài liệu, tư liệu, tranh, ảnh, video clip, băng ghi âm, ghi hình,...) về Sở
Thông tin và Truyền thông để biên tập và đăng phát lên các Cụm Thông tin điện tử
công cộng khu vực biên giới được giao quản lý; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin, dữ liệu được phép công bố thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị quản
lý cho các Cụm Thông tin điện tử công cộng theo đề xuất của Sở Thông tin và
Truyền thông. Thông tin cung cấp phải tuân thủ đúng quy định pháp luật.
7. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng có
trách nhiệm tổ chức, triển khai các nội dung có liên quan tại Quy chế này.
8. Trách nhiệm, quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân
a) Khai thác, tiếp nhận thông
tin trên Cụm Thông tin điện tử công cộng phục vụ cho nhu cầu hoạt động hợp pháp
của tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng thông tin, hình ảnh trên Cụm Thông tin điện tử
công cộng phải thực hiện theo Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định
pháp luật hiện hành.
b) Cá nhân cung cấp thông tin
và được đăng tải trên các Cụm Thông tin
điện tử công cộng khu vực biên
giới được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành. Đồng thời, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung cấp
cho các Cụm Thông tin điện tử công cộng khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành Cụm Thông tin điện tử công cộng gửi
báo cáo định kỳ theo Đề cương gợi ý kèm theo Quy chế (trước ngày 15/12 năm báo
cáo) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp; thời gian chốt số liệu báo
cáo định kỳ hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động của các Cụm Thông tin điện tử công cộng
(trước ngày 20/12 hằng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều
chỉnh theo quy định./.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-
|
…., ngày … tháng
… năm 20…
|
BÁO CÁO
Hoạt động quản lý, vận hành cụm thông tin điện tử
công cộng năm...
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng, ban hành
văn bản quản lý, vận hành Cụm thông tin điện tử công cộng.
2. Việc thực hiện bố trí nhân sự
quản lý, vận hành Cụm thông tin điện tử công cộng.
3. Xây dựng nội dung chương
trình đăng tải trên Cụm thông tin điện tử công cộng
4. Thực hiện tổ chức đăng tải
chương trình do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp.
5. Kinh phí thực hiện duy trì hằng
năm
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi, khó khăn
2. Hạn chế, tồn tại; nguyên
nhân
3. Giải pháp thực hiện
IV. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ
NĂM TỚI
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Kiến nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông