UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
28 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG
CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG VÀ CHỈNH TRANG LÀM GỌN CÁP VIỄN THÔNG
TREO TRÊN CỘT ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn
cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn
cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn
cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 501/TTr-STTTT
ngày 22 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về việc sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông và chỉnh trang làm gọn
cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty Điện lực Bến Tre và các doanh nghiệp viễn
thông, truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN
THÔNG VÀ CHỈNH TRANG LÀM GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc sử dụng chung cột điện để treo cáp
viễn thông, chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông, tổ chức thi công treo cáp viễn
thông, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc tham gia quản lý và treo cáp viễn thông trên cột điện
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với đơn vị có cột điện,
các đơn vị sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị có
cột điện gồm: Công ty Điện lực Bến Tre, các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị
chiếu sáng công cộng và các đơn vị khác có cột điện trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện gồm: Các cá
nhân, tổ chức doanh nghiệp viễn thông, internet, truyền hình cáp, Đài Truyền
thanh cấp huyện, xã, đơn vị Quân đội, Công an và các đơn vị quản lý đường dây
chiếu sáng công cộng.
3. Cáp viễn thông là tên các loại cáp được dùng
để truyền thông tin trong mạng viễn thông gồm (cáp đồng, cáp quang): Cáp điện
thoại, cáp internet, cáp truyền hình, cáp truyền thanh.
4. Cột điện bao gồm các cột: Bê tông vuông, bê
tông ly tâm, cột thép do các đơn vị chủ có cột điện đầu tư và quản lý.
5. Lỗ leo cột điện: Lỗ dùng cho công nhân điện
leo lên cột bằng dụng cụ, và đứng trên cột để công tác. Lỗ có đường kính 18mm
xuyên qua tâm trụ, lỗ có khoảng cách đều nhau 425mm từ mặt đất đến lỗ lắp đà.
6. Cáp phối là cáp viễn thông nối giữa các tủ
cáp hoặc cáp nối từ các tủ cáp tới các hộp cáp. Cáp phối còn gọi là cáp ngọn
hay cáp thứ cấp.
7. Cáp thuê bao: Cáp thuê bao là đoạn cáp viễn
thông từ hộp cáp, hố cáp, bộ chia tín hiệu truyền hình đến thiết bị đầu cuối đặt
trong nhà thuê bao. Cáp thuê bao còn gọi là cáp vào nhà thuê bao hay dây thuê
bao.
8. Hộp cáp là một kết cấu dạng hộp, đủ lớn bằng
kim loại hoặc polyme kín, chống được nước mưa, trong đó có các phiến đấu dây
dùng để nối cáp phối với cáp thuê bao.
9. Thành phần kim loại là bộ phận bằng kim loại
của cáp không dùng để truyền dẫn tín hiệu như: Vỏ bảo vệ, dây tiếp đất, màng
ngăn ẩm hoặc thành phần gia cường cho cáp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Cáp viễn thông được lắp đặt chung trên hệ thống
cột điện hiện có tại các khu vực mà chưa thể thực hiện hạ ngầm hoặc không thể
xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt.
2. Trước khi sử dụng chung cột điện phải có sự đồng
ý bằng văn bản thoả thuận về phương pháp thực hiện với đơn vị có cột điện và đảm
bảo theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đơn vị sử dụng chung cột điện được thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với cáp viễn thông của mình trên cột
điện trong đầu tư, phát triển, vận hành, duy tu bảo dưỡng và thu hồi theo quy định
của pháp luật và theo Quy định này.
4. Tại các khu vực đã có quy hoạch xây dựng ngầm
hoá cáp viễn thông, việc treo cáp viễn thông thực hiện theo quy hoạch được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
5. Cáp viễn thông chỉ được treo trên cột điện
khi cột được thiết kế an toàn và đảm bảo tải trọng cho phép.
6. Cáp viễn thông khi được treo trên cột điện phải
đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với quy hoạch và các quy định của cơ quan quản
lý ở địa phương.
7. Không được treo cáp viễn thông trên cột điện
lực nếu vi phạm các quy định tại Mục 2.1, Điểm 2.1.1.2 của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia QCVN 33:2011/BTTTT (QCVN 33:2011) về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn
thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của đơn vị có cột điện.
8. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện
treo cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, trường hợp đặc biệt,
khẩn cấp phục vụ phòng, chống thiên tai, lụt bão hoặc lắp tạm để phục vụ hội
nghị, lễ hội do cấp có thẩm quyền tổ chức (cấp phép) thì thực hiện theo Khoản
3, Điều 10 của Quy định này.
9. Chỉ được sử dụng chung cột điện để treo cáp
viễn thông khi đã thực hiện tốt việc chỉnh trang, làm gọn cáp theo Quy định
này.
10. Khi di dời cột điện để giải phóng mặt bằng
theo quyết định thu hồi đất của nhà nước, các đơn vị thuê sử dụng chung cột điện
phải chấp hành theo tiến độ mà chủ dự án đã thống nhất với đơn vị có cột điện.
Chương II
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG CHUNG CỘT
ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG
Điều 5. Điều kiện sử dụng
chung cột điện của đơn vị có cột điện
1. Các đơn vị có nhu cầu sử dụng cột điện để
treo cáp viễn thông, phải có đề nghị và được sự đồng ý của đơn vị có cột điện bằng
văn bản.
2. Đối với đường dây điện lực trên không có cấp
điện áp dưới 110 kV, cáp viễn thông phải treo phía dưới đường dây trên không;
khoảng cách nhỏ nhất giữa cáp viễn thông và dây điện lực thực hiện đúng theo
quy định tại QCVN 33:2011 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT. Vỏ
kim loại của cáp tại các hộp cáp phải được nối đất, khoảng cách giữa hai điểm
tiếp đất gần nhau nhất không lớn hơn 300 mét.
3. Đối với đường dây điện lực trên không, có cấp
điện áp từ 110 kV, thì không được treo cáp viễn thông.
4. Tại các cột điện có treo máy biến áp, tụ bù
hoặc có lắp đặt các thiết bị thao tác đóng cắt, phải thực hiện các giải pháp
tăng cường đảm bảo vận hành an toàn cho các thiết bị và không gây cản trở việc
kiểm tra, thao tác các thiết bị trong vận hành của Công ty Điện lực Bến Tre. Đối
với các trạm biến áp là trạm giàn thì dây cáp viễn thông phải đi phía dưới xà đỡ
máy biến áp và phải được đặt trong ống bảo vệ (ống nhựa, ống xoắn ruột gà).
5. Tại các vị trí vượt đường giao thông, vượt
sông ngòi, kênh rạch phải đảm bảo độ cao treo cáp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và phải có biển báo độ cao vượt đường giao thông, vượt sông theo quy định.
6. Hệ thống cáp viễn thông treo trên cột điện
không được vượt quá kết cấu chịu lực làm rạn nức, cong, nghiêng gây đổ ngã cột
điện, không được gây cản trở công tác duy tu, kiểm tra, sửa chữa, thay thế thiết
bị điện của đơn vị có cột điện.
7. Hệ thống cáp viễn thông hiện hữu treo móc
trên cột điện chưa phù hợp kỹ thuật, an toàn thì đơn vị sử dụng chung cột điện
phải khắc phục hoàn thiện theo Quy định này và hướng dẫn của đơn vị có cột điện.
Điều 6. Yêu cầu về kỹ
thuật treo cáp viễn thông trên cột điện
1. Mối nối cáp trên cột điện phải đảm bảo cách
điện và không được ở giữa khoảng cột.
2. Không cho phép treo cáp viễn thông trên cột
trong các trường hợp sau:
a) Cáp viễn thông treo bằng cách quấn xung quanh
thân cột;
b) Sử dụng bù lon xỏ qua lỗ leo cột để lắp đặt
cáp, hộp nối, ống nhựa bảo vệ cáp xuống đất;
c) Để dư nhiều vòng trên cột với đường kính bó
cáp lớn hơn 900mm và không có khung treo cáp;
d) Cột bị nghiêng chưa sửa chữa, cột của đường
dây điện đang thi công và cột chuẩn bị di dời. Đối với trường hợp cột treo cáp
chuẩn bị di dời, đơn vị chủ quản cột treo cáp phải chứng minh nội dung di dời,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thời gian thực hiện di dời;
3. Cáp viễn thông có thành phần kim loại treo
trên cột trạm biến áp phân phối phải được tăng cường bảo vệ bằng ống nhựa. Cáp
không được giao chéo, nằm ngang với dây trung thế (dây dẫn sơ cấp), thân máy biến
áp của trạm mà phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp.
4. Chỉ cho phép cáp phối trên cột vượt đường
giao thông có ô tô qua lại, qua các công trình có tầm quan trọng về chính trị,
kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, qua những nơi thường xuyên tập trung
đông người, qua các khu di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh được nhà
nước xếp hạng khi cột điện có hệ số an toàn chịu lực lớn hơn 2 lần.
5. Cáp vượt qua đường giao thông, qua cầu, qua
sông trên sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất phải treo biển báo độ cao.
6. Khi trên cột điện được treo nhiều cáp phối,
cáp thuê bao thì cáp phải được bó gọn gàng, đảm bảo mỹ quan, không gây cản trở
giao thông và người qua lại.
Điều 7. Về thực hiện duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo hệ thống cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị có cột điện phải có kế hoạch duy tu, bảo
dưỡng cột điện, lập danh sách các cột điện hiện đang quá tải do hệ thống cáp viễn
thông treo trên cột điện gây nghiêng, cong cột, rạn nứt cột, sụp lún, bể móng cột,
không đảm bảo kỹ thuật an toàn điện, đơn vị có cột điện phải thông báo cho các
đơn vị sử dụng chung cột điện để phối hợp xử lý, cụ thể: Làm gọn, tháo dỡ hoặc
đi ngầm, gia cố móng cột, trồng cột riêng, trồng cột ghép.
2. Khi thực hiện công tác sửa chữa, cải tạo, bảo
trì theo kế hoạch nếu có ảnh hưởng đến hệ thống cáp viễn thông treo trên cột điện
thì đơn vị có cột điện phải thông báo trước 10 ngày làm việc cho các đơn vị có
sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp. Đến ngày thực hiện công tác của đơn vị
có cột điện mà vẫn không có sự phối hợp hoặc hệ thống cáp viễn thông treo trên
cột điện vẫn chưa được tháo dỡ, di dời trước, thì đơn vị có cột điện vẫn triển
khai công tác và được quyền thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 10 của Quy định
này.
3. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải
đăng ký thi công sửa chữa, cải tạo hệ thống cáp viễn thông treo trên cột điện
trước ít nhất 10 ngày làm việc với đơn vị có cột điện, trừ các trường hợp khẩn
cấp hoặc đột xuất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng thì không phải
đăng ký nhưng phải báo cáo cho đơn vị có cột điện sau khi thực hiện xong việc
thi công sửa chữa, cải tạo hệ thống cáp viễn thông trên cột điện. Đơn vị có cột
điện xem xét, nếu công tác trên không cần cắt điện có thể thoả thuận để thi
công ngay. Nếu công tác trên cần phải cắt điện thì đơn vị có cột điện phải
thông báo cho đơn vị có sử dụng chung cột điện thời gian cụ thể để phối hợp thực
hiện.
4. Nhằm đảm bảo an toàn lao động, các đơn
vị thi công hệ thống cáp viễn thông treo trên cột điện phải đăng ký công tác với
đơn vị có cột điện như: Đăng ký công tác, nhận và bàn giao hiện trường, kiểm
tra, trả phiếu công tác. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải tổ chức tập
huấn kiến thức an toàn điện, trang bị đầy đủ bảo hộ an toàn lao động cần thiết
cho nhân viên của mình theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự an
toàn trong quá trình thi công.
Điều 8. Phối hợp tháo dỡ, di
dời cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị có cột điện là đầu mối thông báo cho
các đơn vị có sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc phải tháo dỡ, di dời cột điện để giải phóng mặt bằng.
2. Khi nhận được văn bản của các chủ dự án yêu cầu
di dời thu hồi các cột điện sử dụng chung hoặc ngầm hoá lưới điện thì đơn vị có
cột điện phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột
điện phối hợp thực hiện di dời đồng bộ theo quy định tại Khoản 10, Điều 4 của
Quy định này.
3. Đơn vị có cột điện chịu trách nhiệm tháo dỡ,
thu hồi các cột điện khi phải di dời và tất cả các cột điện thuộc tài sản của
mình đang tồn tại trong phạm vi toàn tỉnh nhưng không còn sử dụng nữa. Trường hợp
trên cột điện phải tháo dỡ, di dời còn có hệ thống cáp viễn thông treo trên cột
điện nhưng không thể nhận biết được và chủ sở hữu hoặc chủ tài sản không nhìn
nhận, thiếu trách nhiệm thì đơn vị có cột điện phải thông báo bằng văn bản cho
tất cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện cũng như thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời phải thống kê, báo cáo Sở Thông tin
và Truyền thông để phối hợp giải quyết. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thông
báo mà không nhận được ý kiến phản hồi, đơn vị có cột điện được quyền thực hiện
theo Khoản 3, Điều 10 của Quy định này.
Điều 9. Xử lý sự cố hệ thống
cáp viễn thông treo trên cột điện
Các đơn vị có sử dụng chung cột điện và đơn vị
có cột điện phải thiết lập đường dây nóng, cung cấp đầy đủ các số điện thoại
liên lạc cần thiết. Khi có sự cố cũng như các tình huống khẩn cấp, trong thời
gian sớm nhất các bên phải phối hợp khắc phục ngay.
Điều 10. Cách thức và lộ
trình thoả thuận sử dụng chung cột điện
1. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải
hoàn tất việc thoả thuận với đơn vị có cột điện về việc sử dụng chung cột điện
để treo cáp thông tin cũng như các đơn vị sử dụng chung cột điện có trách nhiệm
kiểm tra, thu hồi các hệ thống cáp trên cột điện không còn sử dụng sau 60 ngày
kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Đối với những hệ thống cáp viễn thông treo
trên cột điện hiện hữu chưa đảm bảo kỹ thuật, an toàn thì đơn vị có cột điện phải
tổ chức khảo sát thực tế, bàn bạc thoả thuận với các đơn vị có sử dụng chung cột
điện về hướng khắc phục cải tạo hay tháo bỏ hoàn toàn.
3. Trường hợp các đơn vị có sử dụng chung cột điện
nhưng không đăng ký, thoả thuận với đơn vị có cột điện hoặc thiếu trách nhiệm
trong phối hợp giải quyết những bất thường do
hệ thống cáp viễn thông treo trên cột điện có thể gây sự cố lưới điện, thì đơn
vị có cột điện báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông để chủ trì giải quyết.
Chương III
QUY ĐỊNH CHỈNH TRANG LÀM
GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 11. Xây dựng kế hoạch,
quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông
1. Hằng năm đơn vị có cột điện xây dựng kế hoạch,
quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện ở các tuyến đường
trong toàn tỉnh, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai thực hiện.
2. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phối hợp
triển khai thực hiện theo kế hoạch, quy trình đã được phê duyệt và theo Quy định
này.
Điều 12. Quy định về thẻ nhận
diện cáp, thẻ báo hiệu độ cao treo cáp và thứ tự treo cáp trên cột điện
Tất cả cáp viễn thông khi treo trên cột điện bắt
buộc phải treo thẻ cáp để nhận diện và báo hiệu, cụ thể như sau:
1. Thẻ nhận diện cáp:
a) Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim loại;
b) Kích thước: 05cm x 08cm;
c) Nội dung ghi trên thẻ: Ghi theo thứ tự từ
trên xuống, gồm:
- Loại cáp: Cáp quang/cáp đồng;
- Tên đơn vị chủ quản: Viết tắt tên đơn vị.
d) Màu nền và màu chữ trên thẻ: Theo tiêu chuẩn,
quy định của đơn vị có cáp treo trên cột điện.
2. Biển báo
hiệu độ cao: Treo tại các vị trí giao chéo với đường bộ, đường thuỷ.
a) Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim loại;
b) Kích thước: 15cm x 24cm;
c) Nội dung ghi trên thẻ: Ghi khoảng cách tại điểm
thấp nhất tới mặt đường bộ, đường thuỷ. Đơn vị là mét, lấy sau dấu phẩy một đơn
vị (ví dụ: 5,5 mét);
d) Trong trường hợp đơn vị có cáp viễn thông phục
vụ mục đích an ninh, quốc phòng cần giữ bí mật, đơn vị đó có thể mã hoá hoặc
dùng các ký hiệu màu sắc khác để thể hiện các thông tin được quy định tại
Khoản 1 Điều này (gọi chung là ký hiệu khác). Ký hiệu khác này được ban hành dưới
dạng bảo mật và chỉ những người có trách nhiệm được biết.
Điều 13. Quy định phương
pháp bó cáp và treo thẻ nhận diện cáp viễn thông treo trên cột điện
1. Tại các vị trí cột điện:
a) Đối với cáp
dự phòng tại các vị trí cột điện, cáp phải được quấn vào các khung quấn cáp
chuyên dùng và bắt chắc chắn vào thân cột (khung cáp dự phòng được bắt vào cột điện bằng các cổ dê, không được
dùng bu lông xỏ qua lỗ leo cột điện);
b) Tại các vị trí cột đặc biệt trên lưới điện
như: Cột có lắp các thiết bị, trạm biến áp, cột dừng, cột góc, cột vượt, đơn vị
có cột điện sẽ có thoả thuận và thống nhất cách thực hiện riêng tại từng vị trí
với các đơn vị sử dụng khi khảo sát hiện trường.
2. Tại các vị trí dọc theo tuyến cáp viễn thông:
Tại các vị trí dọc theo tuyến cáp cách cột 01
mét, các đơn vị chủ quản cáp phải bó cáp viễn thông của đơn vị mình thành bó
riêng, khoảng cách giữa các mối bó cáp kề nhau ≤ 05 mét. Trường hợp cáp
viễn thông treo mới cũng phải thực hiện bó gọn vào bó cáp hiện hữu.
a) Đối với vị trí ít cáp viễn thông (≤ 03
sợi) không treo gông, các đơn vị viễn thông bó riêng cáp của đơn vị mình;
b) Đối với các vị trí cột có cáp của từ 03 đơn vị
viễn thông trở lên thì các cáp này sau khi nhận diện và bó lại theo từng đơn vị
còn được bó chung thành một bó cáp bằng gông bó cáp chuyên dùng, do đơn vị chủ
quản cột treo cáp thực hiện.
3. Treo thẻ nhận diện cáp:
Tại các khoảng cách tối đa 300 mét, tại vị trí
néo và vị trí nối cáp, tuyến cáp phải được treo thẻ nhận diện cáp theo đúng bản
vẽ sơ đồ tổ chức mạng viễn thông, sơ đồ mặt bằng chi tiết. Thẻ nhận diện cáp được
treo cố định vào bó cáp cách thân cột ≥ 0,5 mét, thẻ này có kích thước và màu sắc
thống nhất theo Quy định này.
Điều 14. Độ võng tối thiểu
1. Độ võng tối thiểu của cáp treo trên cột điện
phải được tính toán và tuân thủ quy định tại QCVN 33:2011 ban hành kèm theo
Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn
thông.
2. Nếu tính toán độ võng tối thiểu (được quy định
tại Khoản 1 Điều này) mà vi phạm các quy định, yêu cầu về an toàn điện thì việc
tính toán độ võng tối thiểu này phải tuân theo Mục: II.4.48; II.4.49; II.4.50
Chương II.4, Phần II của Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy phạm
trang bị điện.
3. Các đơn vị sử dụng cột điện có trách nhiệm
nghiên cứu, thực hiện theo đúng các quy định, yêu cầu về an toàn điện.
Chương IV
TỔ CHỨC THI CÔNG
Điều 15. Các yêu cầu về an
toàn khi tổ chức thi công
1. Trước khi đơn vị thi công treo cáp viễn
thông phải có phương án tổ chức thi công được đơn vị có cột điện chấp thuận, đồng
thời lập phiếu công tác theo mẫu của đơn vị có cột điện.
2. Khi thực hiện treo cáp viễn thông trên cột điện
phải tuân thủ các quy định về an toàn điện trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
an toàn điện, Quy phạm trang bị điện và Luật Điện lực.
3. Kết thúc công việc phải tiến hành thu hồi hết
dụng cụ thi công và bàn giao mặt bằng thi công cho đơn vị có cột điện.
4. Đảm bảo an toàn cho vận hành lưới điện, khi lắp
đặt các phụ kiện treo cáp, kéo cáp và hộp cáp; tuyệt đối không được đục thân cột,
không được tác động xung lực vào thân cột.
5. Khi đào móng cột điện để gia cường thêm móng
phải có biện pháp ngăn ngừa cột điện bị đỗ, phải làm cây chống hoặc dây chằng tạm
cho cột.
6. Khi kéo cáp qua đường phải có biện pháp cảnh
giới giao thông để không xảy ra tai nạn và sinh ra xung lực làm nghiêng và có
thể gãy cột.
7. Trước khi kéo cáp viễn thông lên cột điện phải
thực hiện xong các hạng mục thi công về gia cường cột, về gia cường móng cột, về
lắp dây chằng cột dừng, cột góc để đảm bảo an toàn khi thi công kéo cáp.
8. Khi thực hiện kéo và bó cáp viễn thông phải
ưu tiên giữ gìn và bảo tồn cây xanh hiện hữu.
Điều 16. Nghiệm thu
1. Đơn vị sử dụng chung cột điện sau khi hoàn
thành công trình phải chủ động phối hợp với đơn vị có cột điện để thực hiện
công tác nghiệm thu, kiểm đếm số lượng cột điện sử dụng.
2. Việc nghiệm thu được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17. Thanh tra
và kiểm tra
1. Các hoạt động sử dụng chung cột điện, hoạt động
chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột điện trên địa bàn tỉnh đều phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng
lĩnh vực quản lý.
2. Các sở, ban
ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố theo phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thường xuyên tổ chức việc thanh tra, kiểm tra định kỳ mỗi
năm một lần và đột xuất việc chấp hành Quy định này và các quy định pháp luật
có liên quan để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 18. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân nếu vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý hành chính trong lĩnh vực điện lực, thông tin truyền thông, hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
Điều 19. Sở Thông tin và
Truyền thông
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các đơn vị có cột điện, các đơn vị sử dụng
chung cột điện và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy
định này.
Điều 20. Đơn vị có cột điện
1. Đơn vị có cột điện quản lý chặt chẽ vấn đề
cáp viễn thông treo trên cột điện.
2. Chịu trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến
cột điện có treo cáp viễn thông với các nội dung: Đơn vị sử dụng cột điện; chủng
loại và số lượng từng loại cáp treo trên cột điện; điểm đầu - điểm cuối của tuyến
cáp viễn thông; văn bản thoả thuận sử dụng chung cột điện; đơn vị hoặc cá nhân
được giao trách nhiệm quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
3. Định kỳ hằng tháng kiểm tra các tuyến cáp viễn
thông treo trên cột điện để cập nhật các thông tin: Tình trạng hiện tại của tuyến
cáp viễn thông treo trên cột điện; số lượng cáp viễn thông phát sinh mới của
đơn vị sử dụng cột điện; số lượng cáp viễn thông phát sinh mà không xác định được
chủ thể. Báo cáo và đề xuất cấp có thẩm quyền (Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
và Sở Thông tin và Truyền thông) để xử lý những vấn đề phát sinh trong công tác
quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
4. Thông báo và yêu cầu đơn vị sử dụng cột điện
thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn điện theo quy định của pháp luật,
của Quy định này và theo quy định của đơn vị có cột điện.
5. Kiểm tra, tính toán khả năng chịu lực và tải
trọng an toàn của cột điện trước khi tiến hành cho treo cáp viễn thông.
6. Trường hợp phát hiện cáp viễn thông treo trên
cột điện gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc hệ thống điện, đơn vị có cột điện
phối hợp với chính quyền địa phương để tháo dỡ kịp thời, đồng thời có văn bản
thông báo cho đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp viễn thông đó biết. Trường hợp khẩn cấp
thì thông báo qua đường dây nóng.
Trường hợp khẩn cấp nguy cơ gây mất an toàn
nghiêm trọng thì đơn vị có cột điện có trách nhiệm xử lý ngay, lập biên bản và
tiến hành tháo dỡ để đảm bảo an toàn và không chịu trách nhiệm liên quan về việc
mất tín hiệu của tuyến cáp thông tin. Sau đó mời đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp
liên quan để phối hợp giải quyết và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông) biết.
7. Có trách nhiệm đưa các quy định về quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên, các yêu cầu về kỹ thuật, trình tự quy định
treo cáp viễn thông của Quy định này vào nội dung thoả thuận để hai bên cam kết
và thực hiện.
8. Thông báo thời gian khởi công công trình làm
gọn cáp viễn thông để các đơn vị có cáp viễn thông phối hợp thực hiện và báo
cáo chính quyền địa phương theo dõi, hỗ trợ.
Điều 21. Đơn vị sử dụng
chung cột điện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn điện
và theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Tự chịu trách nhiệm về các mất mát hư hỏng đối
với cáp viễn thông của mình treo trên cột điện.
3. Có trách nhiệm tháo dỡ cáp viễn thông của
mình nếu thấy có nguy cơ gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc hệ thống điện.
Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc tháo dỡ cáp viễn thông ảnh
hưởng đến an toàn cho cộng đồng và hệ thống điện thì đơn vị có cột điện được
quyền phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng thực hiện tháo dỡ
tuyến cáp viễn thông đó mà không chịu trách nhiệm về việc mất mát, hư hỏng cáp
viễn thông và việc gián đoạn thông tin liên lạc.
4. Có trách nhiệm thực hiện những thoả thuận
liên quan đến việc treo cáp viễn thông trên cột điện với đơn vị có cột điện.
5. Treo cáp viễn thông trên cột điện khi có sự đồng
ý bằng văn bản của đơn vị có cột điện và đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp
luật liên quan.
6. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Quy định này
và các thoả thuận khác có liên quan.
7. Thực hiện các công tác bao gồm: Nhận diện
cáp, bó cáp, treo thẻ nhận diện cáp và biển báo độ cao treo cáp.
8. Tháo dỡ, thu hồi các tuyến cáp thông tin của
đơn vị mình không còn sử dụng đang treo trên cột điện.
9. Phối hợp với đơn vị có cột điện thực hiện
trong công tác làm gọn cáp: Đưa cáp vào gông, giá đỡ sau khi đơn vị có cột điện
đã hoàn tất lắp đặt các gông, khung quấn cáp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) xem xét, giải quyết hoặc đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung,
thay thế, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.