ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2008/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 27 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI, DỰ
ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính
sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của liên Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự
án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Liên Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ
kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp các sở, ngành liên quan tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 45/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về
việc ban hành quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ
trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, các thành viên Hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò
Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT;
- VPUB: CVP, PVP Trần Văn Dũng,
P.NCTH (Sơn, Anh, An);
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ,
sản xuất thực nghiệm trên địa bàn tỉnh, có đăng ký đề tài, dự án tại cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền của tỉnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong quy định này được
hiểu như sau:
1. Nghiên cứu khoa học:
Là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên,
xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
2. Phát triển công nghệ:
Là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển
công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
3. Triển khai thực nghiệm:
Là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học làm thực nghiệm để nhằm tạo
ra công nghệ mới và sản phẩm mới, làm thích nghi kỹ thuật, công nghệ được du nhập,
cải tiến kỹ thuật, công nghệ hiện có.
4. Sản xuất thử nghiệm:
Là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô
nhỏ nhằm hoàn thiện thêm quy trình công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa
vào sản xuất và đời sống.
5. Đề tài nghiên cứu khoa học:
Là một nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích
nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải
pháp, bí quyết, sáng chế,…được thể hiện dưới các hình thức: đề tài nghiên cứu
cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp
cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
6. Nghiên cứu cơ bản: Là
những hoạt động khoa học, công nghệ bao gồm những nghiên cứu thực nghiệm hay lý
thuyết, tiến hành chủ yếu nhằm đạt được những kiến thức mới về bản chất của sự
vật, hiện tượng, quá trình mà nội dung và kết quả nghiên cứu có thể chưa có chủ
đích ứng dụng cụ thể ngay từ đầu.
7. Nghiên cứu ứng dụng:
Là hoạt động điều tra, nghiên cứu được tiến hành để thu được kiến thức mới, chủ
yếu hướng vào mục tiêu hoặc mục đích ứng dụng cụ thể trong thực tế.
8. Dự án khoa học công nghệ:
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và
một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một
thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục
vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực mà có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
9. Ứng dụng: Là áp dụng kết
quả nghiên cứu của đề tài, dự án trong hoạt động chuyên môn hoặc trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của một, hai hay nhiều tổ chức, đơn vị, cá nhân.
10. Nhân rộng: Là phổ biến
kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án rộng rãi trong nhân dân ở một vùng, một
khu vực của địa phương.
11. Đơn vị ứng dụng, nhân rộng:
Là nơi trực tiếp tiếp nhận kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án để áp dụng
trong hoạt động chuyên môn hoặc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị
mình.
12. Đơn vị triển khai ứng dụng,
nhân rộng: Là đơn vị chịu trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề
tài, dự án cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu áp dụng trong hoạt động
chuyên môn hoặc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, đơn vị, cá
nhân đó.
13. Cơ quan quản lý đề tài, dự
án: Là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ; tuyển chọn,
xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; phê duyệt nội dung và kinh
phí; kiểm tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.
14. Cơ quan chủ trì đề tài, dự
án: Là cơ quan trực tiếp quản lý chủ nhiệm đề tài, dự án và trực tiếp ký kết
hợp đồng tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
15. Chủ nhiệm đề tài, dự án:
Là người trực tiếp thực hiện đề tài, dự án.
Điều 3. Ưu
đãi đối với hoạt động khoa học, công nghệ
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học, công nghệ và sản xuất thực nghiệm
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, ngoài việc được thực hiện các nội dung trong quy
định này, còn được hưởng các chính sách ưu đãi theo Nghị định số 81/2002/NĐ-CP
ngày 17/10/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ, Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLB/ BKHCNMT-BTC
ngày 28/11/2000 của liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính
phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 4. Hỗ
trợ kinh phí
Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề
tài, dự án là việc sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để hỗ trợ toàn
bộ hay một phần kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.
Điều 5. Thời
gian thực hiện đề tài, dự án
Thời gian thực hiện mỗi đề tài,
dự án là 24 tháng. Trường hợp phải kéo dài hơn 24 tháng sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh
(đối với đề tài, dự án cấp tỉnh), hoặc Sở khoa học và Công nghệ (đối với đề
tài, dự án cấp cơ sở) quyết định.
Điều 6. Điều
kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký thực hiện đề tài, dự án trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang
1. Tổ chức phải có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề
tài, dự án. Một tổ chức được đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án khoa học và
công nghệ phù hợp với lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đó.
2. Cá nhân phải tham gia hoạt động
trong một tổ chức có tư cách pháp nhân.
3. Đối với đề tài, dự án cấp tỉnh
a) Mỗi cá nhân có thể đồng thời
làm chủ nhiệm 01 đề tài và 01 dự án cấp tỉnh hoặc đồng thời làm chủ nhiệm 02 dự
án cấp tỉnh trong năm kế hoạch, nhưng không được đồng thời làm chủ nhiệm 02 đề
tài trong năm kế hoạch. Trường hợp đã làm chủ nhiệm hoặc dự kiến làm chủ nhiệm
01 đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ thì không được tham gia chủ nhiệm đề tài
cấp tỉnh (trong năm kế hoạch).
b) Trường hợp cá nhân đã làm chủ
nhiệm đề tài, dự án ở các tỉnh khác thì không được tham gia chủ nhiệm đề tài cấp
tỉnh (trong năm kế hoạch).
c) Mỗi đề tài, dự án có tối đa
02 đồng chủ nhiệm. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn làm chủ nhiệm đề tài, dự
án phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học công nghệ mà mình đăng ký, hoặc
ngành do mình quản lý, được làm việc ít nhất là 03 năm trong lĩnh vực đó.
4. Đối với đề tài, dự án cấp cơ
sở
Áp dụng như Khoản 3 Điều này,
các từ “cấp tỉnh” được đổi thành “cấp cơ sở”. Trường hợp đã làm chủ nhiệm hoặc
dự kiến làm chủ nhiệm 01 đề tài, dự án cấp tỉnh thì không được tham gia chủ nhiệm
đề tài cấp cơ sở (trong năm kế hoạch).
5. Các tổ chức, cá nhân không được
tham gia tuyển chọn đề tài, dự án mới trong thời gian từ 01 đến 03 năm nếu
không hoàn thành đúng thời hạn quyết toán, không nộp đầy đủ và đúng thời hạn
các hồ sơ liên quan đến đề tài, dự án để tổ chức nghiệm thu kết thúc, thực hiện
không đúng thời hạn việc hoàn trả kinh phí thu hồi đối với những đề tài, dự án
có thu hồi kinh phí trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được văn bản nhắc nhở
của cơ quan quản lý. Trường hợp khác sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 7. Phân
loại đề tài, dự án
1. Phân loại theo nội dung
nghiên cứu:
a) Đề tài nghiên cứu cơ bản.
b) Đề tài nghiên cứu ứng dụng.
c) Đề tài triển khai thực nghiệm.
d) Đề tài, dự án sản xuất thử
nghiệm.
đ) Đề tài,dự án ứng dụng kết quả
đề tài, dự án để mở rộng sản xuất.
e) Đề tài, dự án ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học trong hoặc ngoài nước.
g) Dự án đổi mới thiết bị, công
nghệ, áp dụng sáng kiến, cải tiến quy trình kỹ thuật.
h) Dự án đầu tư phát triển.
2. Phân loại theo yêu cầu nghiên
cứu
a) Đề tài, dự án đặt hàng
Đề tài, dự án nghiên cứu theo
yêu cầu gồm có đề tài, dự án do Sở Khoa học và Công nghệ lập danh mục cần triển
khai, nghiên cứu theo yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh thông qua Hội
đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt.
Sở Khoa học và Công nghệ công bố rộng rãi danh mục được duyệt trên các phương
tiện thông tin đại chúng để các đơn vị, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
b) Đề tài, dự án đặc thù
Đề tài, dự án mang tính đặc thù,
gắn với các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, Uỷ ban
nhân dân tỉnh có thể chỉ định đơn vị, cá nhân tổ chức nghiên cứu triển khai và
áp dụng.
c) Đề tài, dự án đăng ký
Đề tài, dự án tự đăng ký gồm những
đề tài, dự án do các đơn vị, ngành và địa phương tự xây dựng đề cương nghiên cứu
đề tài, dự án và đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, thông qua Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Phân loại theo phân cấp
a) Cấp tỉnh
Đề tài, dự án cấp tỉnh gồm các đề
tài, dự án có tính chất quan trọng, quy mô tác động lớn đối với một hoặc nhiều
lĩnh vực hoặc một sản phẩm quan trọng của tỉnh, có mức sử dụng kinh phí ngân
sách từ 150 triệu đồng trở lên.
b) Cấp cơ sở
Đề tài, dự án cấp ngành, huyện,
thị, thành hoặc các doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là đề tài, dự án cấp cơ
sở) gồm các đề tài, dự án có quy mô nhỏ, giải quyết các vấn đề kỹ thuật ở các
cơ sở doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc phạm vi tác động ở mức độ nhất định trong
lĩnh vực một ngành, một huyện, thị, thành, có mức sử dụng kinh phí ngân sách dưới
150 triệu đồng.
c) Các đề tài, dự án được đưa
vào ứng dụng, nhân rộng trong đời sống xã hội ở cấp nào thì cấp đó tiếp tục
theo dõi quản lý.
Điều 8. Đăng
ký đề tài, dự án
1. Thời gian để các cơ quan sở,
ngành, các địa phương và cá nhân đăng ký đề tài, dự án từ ngày 01/6 đến ngày
30/7 hàng năm.
a) Các đề tài, dự án của các sở,
ngành tỉnh thì đăng ký tại các tiểu ban thuộc Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
b) Các đề tài, dự án của các huyện,
thành, thị thì do Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị đăng ký (thông qua Hội đồng
Khoa học và Công nghệ cấp huyện).
2. Nội dung, yêu cầu đăng ký
theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn theo quy định.
3. Cơ quan tiếp nhận đăng ký: Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang.
Chương II
QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 9. Nội
dung quản lý đề tài, dự án
Nội dung quản lý đề tài, dự án gồm:
1. Lập và thông qua Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục đề
tài, dự án dự kiến triển khai;
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt
đề cương chi tiết, thẩm định dự toán kinh phí, ký kết hợp đồng triển khai thực
hiện đề tài, dự án; kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện; nghiệm thu đánh
giá kết quả; thanh lý hợp đồng thực hiện; lưu trữ và chuyển giao, theo dõi việc
ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án.
Điều 10.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý đề
tài, dự án
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các đề tài, dự án trên địa
bàn tỉnh, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức đăng ký, tuyển chọn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đề tài, dự án;
2. Chủ trì, tổ chức xét duyệt đề
cương chi tiết và thẩm định dự toán kinh phí đề tài, dự án;
3. Ký kết hợp đồng triển khai đề
tài, dự án với cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định của Pháp
luật;
4. Cấp phát kinh phí theo hợp đồng
ký kết;
5. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các nội dung công việc chuyên môn của đề tài, dự án theo đề cương chi tiết được
duyệt, đúng tiến độ đăng ký;
6. Phối hợp với cơ quan tài
chính và các đơn vị có liên quan để kiểm tra việc nghiệm thu, quyết toán giai
đoạn và tổng quyết toán kinh phí khi kết thúc đề tài, dự án. Quyết định (đối với
đề tài, dự án cấp cơ sở) hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với đề
tài, dự án cấp tỉnh) xử lý đối với đề tài, dự án có vi phạm các quy định của
pháp luật;
7. Tổ chức hội đồng nghiệm thu,
đánh giá chất lượng, mức độ thực hiện đề tài, dự án và thanh lý hợp đồng nghiên
cứu khoa học;
8. Lưu trữ hồ sơ đề tài, dự án
đã nghiệm thu theo các quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ thông tin và bảo
mật;
9. Tổ chức đoàn kiểm tra, thanh
tra để thanh tra các đề tài, dự án;
10. Theo dõi và báo cáo hàng năm
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh về tình hình triển
khai, thực hiện, kết quả ứng dụng các đề tài, dự án sau khi nghiệm thu, đề xuất
các biện pháp tăng cường quản lý các đề tài, dự án.
Điều 11.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì đề tài, dự án
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ
chức thực hiện đầy đủ các điều cam kết trong hợp đồng. Đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện, nhân lực,… để hỗ trợ thực
hiện đề tài, dự án; chịu trách nhiệm về các hoạt động thực hiện đề tài, dự án của
chủ nhiệm.
2. Cấp kinh phí cho Chủ nhiệm đề
tài, dự án theo đúng tiến độ và thực hiện quyết toán theo quy định. Chịu trách
nhiệm về việc quản lý và sử dụng kinh phí, vật tư, tài sản của đề tài, dự án
theo nội dung và dự toán đã được phê duyệt;
3. Hỗ trợ Chủ nhiệm đề tài, dự
án điều phối tiến độ triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu và nghiệp vụ
quản lý kinh phí được cấp cho đề tài, dự án theo đúng chế độ tài chính, kế toán
của nhà nước;
4. Đánh giá kết quả, hiệu quả thực
hiện đề tài, dự án và xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện hàng năm của đề
tài, dự án;
5. Tổ chức hội đồng đánh giá,
nghiệm thu cấp cơ sở khi cần thiết;
6. Nộp kinh phí thu hồi theo hợp
đồng đã ký kết;
7. Kết hợp với Chủ nhiệm đề tài,
dự án tổ chức ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài, dự án vào sản xuất và đời sống.
Điều 12.
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án
1. Chủ động thực hiện nội dung,
tiến độ đề tài, dự án đã được phê duyệt;
2. Lập nhật ký theo dõi tiến độ
và kết quả thực hiện đề tài, dự án;
3. Chịu trách nhiệm về tiến độ,
kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài, dự án. Đảm bảo thực
hiện đúng những điều cam kết trong hợp đồng;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất khi có yêu cầu về tình hình triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, sử dụng
và quyết toán kinh phí theo đúng quy định;
5. Đảm bảo thực hiện đầy đủ khối
lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra, có tính chính xác và độ tin cậy cao theo nội
dung của đề cương chi tiết đề tài, dự án đã được duyệt;
6. Chịu sự giám sát và kiểm tra
tình hình thực hiện đề tài, dự án của cơ quan quản lý và cơ quan chủ trì;
7. Kịp thời báo cáo với cơ quan
chủ trì và cơ quan quản lý khi tiến trình triển khai thực hiện đề tài, dự án gặp
khó khăn, trở ngại không thể tiếp tục được.
Điều 13. Kinh phí quản lý
đề tài, dự án thực hiện theo Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày
07/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND ngày 13/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp chưa
có hướng dẫn cụ thể thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
XÉT DUYỆT, TRIỂN
KHAI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Mục 1. ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN CẤP TỈNH
Điều 14.
Trình tự, thủ tục xét duyệt, triển khai đề tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ
thông qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh danh mục đề tài, dự án.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch danh mục đề tài, dự án.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập tổ thẩm định, xét duyệt để xét duyệt đề cương chi tiết; tổ chức
thẩm định dự toán kinh phí các đề tài, dự án đã được phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
triển khai từng đề tài, dự án.
5. Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp
đồng trách nhiệm thực hiện đề tài, dự án với cơ quan chủ trì thực hiện đề tài,
dự án.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập Hội đồng nghiệm thu, thanh lý, đánh giá kết quả đề tài, dự án.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận kết quả đề tài và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị ứng dụng, nhân rộng
triển khai thực hiện và công nhận thanh lý trong trường hợp đề tài phải thanh
lý.
Điều 15. Tổ
chức xét chọn danh mục đề tài, dự án
1. Nội dung, yêu cầu
a) Nội dung xét chọn gồm: mục
tiêu; các nội dung chính; kết quả dự kiến đạt được của đề tài, dự án; số lượng,
chất lượng sản phẩm cần đạt được; tên và địa chỉ của cơ quan chủ trì thực hiện
nhiệm vụ; tên và địa chỉ của đơn vị ứng dụng, nhân rộng kết quả; thời gian bắt
đầu và kết thúc; khái toán kinh phí.
b) Yêu cầu: đề tài, dự án phải
sát với yêu cầu sản xuất và đời sống của tỉnh; tính khả thi cao; có khả năng ứng
dụng, nhân rộng ra sản xuất.
2. Các bước xét chọn
a) Từ ngày 01/8 đến 30/8 hàng
năm: Các tiểu ban của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh (gọi tắt là các tiểu
ban), các địa phương phải gửi về Sở Khoa học và Công nghệ danh mục đề tài, dự
án đã được xét chọn ở tiểu ban, các địa phương.
b) Từ 01/9 đến 30/9 hàng năm: Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp các ngành tổ chức sơ tuyển danh mục đề tài, dự
án được đề xuất từ các tiểu ban và các địa phương, đề xuất danh mục đề tài, dự
án đặt hàng (nếu có), thống nhất danh mục đề tài, dự án dự kiến trình Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh trong năm kế hoạch.
c) Từ ngày 01/10 đến 30/10 hàng
năm: Sở Khoa học và Công nghệ trình danh mục đề tài, dự án để Hội đồng Khoa học
và Công nghệ tỉnh xem xét, thông qua để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hồ
sơ trình ra gồm:
- Danh mục đề tài, dự án do các
cơ quan trong và ngoài tỉnh đăng ký;
- Danh mục đề tài, dự án do các
tiểu ban, các địa phương xét chọn đăng ký;
- Danh mục đề tài, dự án do Sở
Khoa học và Công nghệ đặt hàng (nếu có).
3. Lập đề cương chi tiết đối với
đề tài, dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục:
a) Các cơ quan chủ trì đề tài, dự
án phải gửi đề cương chi tiết đến Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu lập đề cương chi tiết đề tài, dự án
của Sở Khoa học và Công nghệ để được góp ý, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp trước
khi tổ chức thẩm định, xét duyệt.
b) Về nội dung chi tiết đối với
đề tài (theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ); đối với dự án (lập theo mẫu hướng
dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ).
c) Đề cương chi tiết được xem là
hợp lệ khi có chữ ký của Chủ nhiệm đề tài, dự án, chữ ký và dấu của cơ quan chủ
trì đề tài, dự án.
Điều 16. Thẩm
định, xét duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí đề tài, dự án
1. Tổ thẩm định, xét duyệt đề
cương chi tiết
a) Thành lập Tổ thẩm định, xét
duyệt đề cương chi tiết
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các cơ
quan chuyên môn có liên quan, chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan dự kiến ứng dụng
kết quả nghiên cứu, các cá nhân có chuyên môn để thành lập Tổ thẩm định, xét
duyệt đề cương chi tiết tiến hành thẩm định, xét duyệt đề cương chi tiết các đề
tài, dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí của đề tài, dự án khi có sự thống
nhất của ít nhất 2/3 số thành viên trong Tổ thẩm định, xét duyệt đề cương chi
tiết và Tổ thẩm định dự toán kinh phí.
b) Trách nhiệm Tổ thẩm định, xét
duyệt đề cương chi tiết
- Thẩm định mục tiêu, sản phẩm
và các nội dung chi tiết của đề tài; thẩm định giải pháp kỹ thuật, công nghệ
nghiên cứu, áp dụng;
- Thẩm định phương pháp nghiên cứu;
- Thẩm định hiệu quả kinh tế, xã
hội, khả năng áp dụng mở rộng;
- Trường hợp đề tài, dự án
nghiên cứu theo yêu cầu, nếu có từ 2 cơ quan, đơn vị trở lên đăng ký thực hiện
thì chỉ chọn đề cương chi tiết nào được các thành viên Tổ chuyên môn đánh giá
có số điểm cao nhất theo thang điểm quy định sau đây:
- Giá trị khoa học và giá trị thực
tiễn của nội dung nghiên cứu, phương pháp triển khai và kết quả dự kiến sẽ đạt
được: tối đa 60 điểm.
- Năng lực chuyên môn của chủ
nhiệm và cơ quan chủ trì: tối đa 30 điểm.
- Tính hợp lý của dự toán
kinh phí: tối đa 10 điểm.
Trường hợp đề tài, dự án đặt
hàng (nếu có) thì phải tổ chức tuyển chọn, xét chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực
hiện. Thang điểm áp dụng theo điểm b, khoản 1 Điều 16.
2. Tổ thẩm định dự toán kinh phí
a) Thành lập Tổ thẩm định dự
toán kinh phí
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học công nghệ. Thành
phần của Tổ gồm các thành viên có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính, về quản lý
đề tài, dự án khoa học công nghệ.
b) Trách nhiệm Tổ thẩm định dự
toán kinh phí
Xác định, thẩm tra các nội dung
chi cần thiết của đề tài, dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
và theo đúng nội dung đề cương chi tiết đã được Tổ chuyên môn thẩm định, xét
duyệt đề cương chi tiết.
Điều 17.
Quyết định triển khai và ký kết hợp đồng triển khai đề tài, dự án
1. Đề cương chi tiết sau khi đã
được bổ sung, chỉnh sửa hoàn chỉnh phải nộp về Sở Khoa học và Công nghệ trong
vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc cuộc họp thẩm định, xét duyệt, sau thời hạn
trên sẽ không được xem xét.
2. Căn cứ vào đề cương chi tiết
và dự toán kinh phí đã được phê duyệt, biên bản họp xét duyệt đề cương chi tiết,
biên bản họp thẩm định dự toán kinh phí và ý kiến của Sở Khoa học và Công nghệ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định triển khai đề tài, dự án.
3. Các đề cương chi tiết được
phê duyệt nhưng không được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định triển khai sẽ được
thanh toán chi phí lập đề cương theo quy định.
4. Đề tài, dự án có quyết định
triển khai phải ký kết hợp đồng thực hiện giữa cơ quan quản lý đề tài, dự án, với
cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định của pháp luật.
Mục 2. ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN CẤP CƠ SỞ
Điều 18. Tổ
chức xét chọn danh mục đề tài, dự án
1. Nội dung, yêu cầu: Áp dụng
như khoản 1 Điều 15.
2. Các bước xét chọn
a) Từ ngày 01/8 đến 30/8 hàng
năm, các tiểu ban thuộc Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh, Hội đồng khoa học
công nghệ cấp huyện, thị, thành (gọi tắt là Hội đồng khoa học công nghệ cấp huyện)
tổ chức xem xét, thông qua danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở.
b) Chậm nhất ngày 30/8 hàng năm
gửi danh mục đề tài, dự án đã được xét chọn về Sở Khoa học và Công nghệ để phê
duyệt thực hiện cho năm sau.
Điều 19. Thẩm
định, xét duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí đề tài, dự án
1. Thành lập Tổ thẩm định, xét
duyệt đề cương chi tiết
a) Trưởng các tiểu ban, chủ tịch
Hội đồng khoa học công nghệ cấp huyện, chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên
môn có liên quan, chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan dự kiến ứng dụng kết quả
nghiên cứu, các cá nhân có chuyên môn để lập Tổ thẩm định, xét duyệt đề cương
chi tiết tiến hành thẩm định, xét duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí
cho đề tài, dự án theo danh mục đã được Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt; lập
Hội đồng nghiệm thu, thanh lý (nếu có) đánh giá kết quả khi kết thúc đề tài, dự
án.
b) Trưởng các tiểu ban, Chủ tịch
Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện chỉ chấp nhận đề cương chi tiết và dự
toán kinh phí cho các đề tài, dự án khi có sự thống nhất của ít nhất 2/3 số
thành viên trong Tổ thẩm định, xét duyệt đề cương chi tiết .
2. Trách nhiệm Tổ thẩm định, xét
duyệt đề cương chi tiết: Áp dụng theo điểm b, Khoản 1, Điều 16 của Quy định
này.
Điều 20.
Quyết định triển khai, ký kết hợp đồng triển khai, kiểm tra, nghiệm thu, thanh
lý đề tài, dự án
1. Đề cương chi tiết đã được bổ
sung, chỉnh sửa hoàn chỉnh phải nộp về cơ quan quản lý trong vòng 30 ngày kể từ
ngày họp thẩm định, xét duyệt, sau thời hạn trên sẽ không được xem xét.
2. Căn cứ các đề cương chi tiết
và dự toán kinh phí đã được phê duyệt, biên bản thẩm định, xét duyệt đề cương
chi tiết, tờ trình của cơ quan quản lý đề tài, dự án, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định triển khai đề tài, dự án.
Trường hợp đề cương chi tiết đã
được phê duyệt, nếu không được triển khai sẽ được thanh toán chi phí lập đề
cương theo quy định.
3. Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì
đề tài, dự án phải ký kết hợp đồng thực hiện với cơ quan quản lý đề tài, dự án
cấp cơ sở.
Cơ quan quản lý đề tài, dự án cấp
cơ sở là nơi Trưởng tiểu ban, Chủ tịch Hội đồng khoa học công nghệ cấp huyện
đang công tác.
Các Trưởng tiểu ban, Chủ tịch Hội
đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện được dùng con dấu của cơ quan mình để quan
hệ công tác có liên quan.
4. Trưởng tiểu ban, Chủ tịch Hội
đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám
sát quá trình triển khai thực hiện và ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài, dự án
khi nghiệm thu kết thúc theo quy định.
5. Căn cứ báo cáo khoa học, biên
bản nghiệm thu đánh giá, xếp loại đề tài, dự án Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định nghiệm thu, thanh lý (nếu có), công nhận kết quả đề tài, dự án
và giao cho đơn vị ứng dụng, nhân rộng hoặc triển khai ứng dụng, nhân rộng thực
hiện.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 21. Kiểm
tra thực hiện đề tài, dự án
1. Sở Khoa học và Công nghệ (đối
với đề tài, dự án cấp tỉnh); Trưởng các tiểu ban, Chủ tịch Hội đồng Khoa học và
Công nghệ cấp huyện (đối với đề tài, dự án cấp cơ sở) phối hợp với cơ quan chủ
trì đề tài, dự án và cơ quan tài chính thực hiện công tác kiểm tra định kỳ việc
thực hiện đề tài, dự án về tiến độ thực hiện các nội dung khoa học và công nghệ,
tình hình sử dụng kinh phí đã cấp cho các đề tài, dự án theo hợp đồng đã ký.
Khi có phát hiện vi phạm thì xử lý theo Điều 34 của Quy định này và theo quy định
của pháp luật.
2. Trong trường hợp cần thiết
Đoàn kiểm tra có thể đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với đề tài, dự án cấp tỉnh)
hoặc Sở Khoa học và Công nghệ (đối với đề tài, dự án cấp cơ sở) điều chỉnh, bổ
sung nội dung, tiến độ, kinh phí hoặc đình chỉ triển khai khi thấy đề tài, dự
án không còn đủ yếu tố bảo đảm sự thành công, hoặc không còn khả năng ứng dụng,
nhân rộng.
Điều 22.
Thanh tra thực hiện đề tài, dự án
Sở Khoa học và Công nghệ (đối với
đề tài, dự án cấp tỉnh); Trưởng các tiểu ban, Chủ tịch Hội đồng Khoa học và
Công nghệ cấp huyện đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ (đối với đề tài, dự án cấp
cơ sở) lập Đoàn thanh tra đột xuất để thanh tra các đề tài, dự án nếu thấy cần
thiết. Khi phát hiện có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, xử lý kinh phí thanh lý hợp đồng
theo Điều 34 của Quy định này.
Chương V
NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 23.
Nghiệm thu và quyết toán theo từng giai đoạn
1. Khi kết thúc từng giai đoạn của
đề tài, dự án theo hợp đồng, chủ nhiệm đề tài, dự án phải lập báo cáo kết quả
thực hiện và hồ sơ quyết toán kinh phí thông qua cơ quan chủ trì, gửi đến cơ
quan quản lý đề tài, dự án.
2. Hội đồng nghiệm thu giai đoạn
xem xét nội dung báo cáo kết quả nghiên cứu và thẩm định phần kinh phí đã sử dụng.
Nếu nội dung của báo cáo phản ánh đúng kết quả thực hiện và phần sử dụng kinh
phí phù hợp với đề cương được duyệt thì Hội đồng nghiệm thu giai đoạn đề xuất với
cơ quan quản lý cho phép đề tài, dự án tiếp tục chuyển qua giai đoạn tiếp theo
và quyết toán phần kinh phí đã thực hiện.
3. Trường hợp đề tài, dự án thực
hiện không đúng theo đề cương được duyệt hoặc sử dụng kinh phí không đúng theo
hợp đồng và quy định của ngành tài chính thì Hội đồng nghiệm thu giai đoạn đề
xuất cơ quan quản lý có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Trong quá trình thực hiện đề
tài, dự án hoặc nghiệm thu giai đoạn, các cơ quan quản lý, cơ quan chủ trì, đơn
vị áp dụng, chủ nhiệm đề tài, dự án có quyền đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối
với đề tài, dự án cấp tỉnh) hoặc Sở Khoa học và Công nghệ (đối với đề tài, dự
án cấp cơ sở) đình chỉ triển khai đề tài, dự án và thanh lý hợp đồng triển khai
đề tài, dự án nếu xét thấy việc triển khai không còn hiệu quả và xử lý theo Điều
34 của Quy định này hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung và kinh phí thực hiện đề
tài, dự án cho phù hợp với thực tế.
Điều 24.
Nghiệm thu kết thúc đề tài, dự án
Các đề tài, dự án khi kết thúc
nghiên cứu, phải được nghiệm thu kết thúc. Hồ sơ nghiệm thu kết thúc đề tài, dự
án bao gồm: 05 bản báo cáo chính và 15 bản báo cáo tóm tắt (nếu báo cáo chính
trên 80 trang) hoặc 15 bản báo cáo chính và 05 bản báo cáo tóm tắt (nếu báo cáo
chính dưới 80 trang) kết quả nghiên cứu; 01 đĩa ghi nội dung báo cáo chính và
báo cáo tóm tắt; các sản phẩm, tài liệu khoa học có liên quan; ý kiến nhận xét
bằng văn bản về kết quả thực hiện và văn bản đề nghị nghiệm thu của cơ quan chủ
trì; hồ sơ quyết toán kinh phí đã được cơ quan quản lý đề tài, dự án và cơ quan
tài chính xem xét hợp lệ.
Điều 25. Hội
đồng nghiệm thu
1. Đề tài, dự án cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu đề tài, dự
án.
a) Cơ cấu Hội đồng nghiệm thu gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các thành viên hội đồng, số lượng thành viên
hội đồng từ 07 đến 15 người.
b) Thành phần Hội đồng nghiệm
thu gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tỉnh, các nhà khoa học có uy tín, có chuyên môn sâu về lĩnh vực mà đề tài, dự
án thực hiện, đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành, đơn vị ứng dụng đề tài, dự
án, các nhà phản biện.
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập Hội đồng nghiệm thu đề tài, dự án.
a) Cơ cấu Hội đồng nghiệm thu gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các thành viên hội đồng, số lượng thành viên
trong hội đồng từ 07 đến 10 người tùy vào tính chất và quy mô đề tài, dự án
nhưng phải có trên 1/2 thành viên là cán bộ khoa học có trình độ chuyên về lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài, dự án nghiệm thu.
b) Thành phần Hội đồng nghiệm
thu gồm: Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, thành viên Hội đồng Khoa học và
Công nghệ cấp huyện, thành viên của các tiểu ban có chuyên môn liên quan đến đề
tài, dự án. Các thành viên tham gia Hội đồng nghiệm thu phải có trình độ từ đại
học trở lên và chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài, dự án nghiệm thu.
Điều 26.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nghiệm thu đề tài, dự án
1. Được cung cấp toàn bộ hồ sơ,
kết quả nghiên cứu, các sản phẩm chế thử của đề tài, dự án và báo cáo khoa học
có liên quan.
2. Được nghe báo cáo bảo vệ của
chủ nhiệm đề tài, dự án, của cơ quan chủ trì và các ý kiến phản biện. Hội đồng
có quyền chất vấn chủ nhiệm về nội dung và phương pháp nghiên cứu.
3. Thành viên Hội đồng có thể
yêu cầu chủ nhiệm đề tài, dự án, bổ sung hoặc chất vấn, phản biện các vấn đề có
liên quan; biểu quyết nghiệm thu hay không nghiệm thu; cho điểm và đánh giá xếp
loại đề tài, dự án bằng văn bản theo mẫu quy định gởi cho Chủ tịch Hội đồng
nghiệm thu.
4. Đề tài, dự án “Đạt yêu cầu”
được xếp loại A, B, C và “Không đạt yêu cầu” theo chuẩn và thang điểm như sau:
a) Có ý nghĩa về khoa học và
công nghệ, thể hiện ở tính mới, tính tiên tiến về công nghệ (tối đa 25 điểm);
b) Có ý nghĩa về kinh tế, xã hội
thể hiện ở khả năng áp dụng trong thực tiễn (tối đa 25 điểm);
c) Có tính khả thi, có khả năng ứng
dụng, nhân rộng được ra sản xuất (tối đa 40 điểm); quyết toán kinh phí và thời
gian thực hiện đúng hợp đồng (tối đa được 10 điểm).
d) Về xếp loại A: đạt từ 85 đến
100 điểm; loại B: đạt từ 70 đến 84 điểm; loại C: đạt từ 50 đến 69 điểm; Không đạt
yêu cầu: dưới 50 điểm.
5. Căn cứ vào kết quả đánh giá của
các thành viên (trung bình điểm tổng hợp của các thành viên), Chủ tịch Hội đồng
nghiệm thu quyết định công nhận hay không công nhận kết quả nghiệm thu và xếp
loại đề tài, dự án.
Điều 27.
Người phản biện
Tùy tình chất, quy mô và nội
dung của đề tài, dự án cần nghiệm thu, cơ quan quản lý đề tài, dự án có thể mời
từ 01 đến 03 người phản biện tham gia Hội đồng nghiệm thu. Người phản biện là
nhà khoa học có uy tín và có trình độ chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực đề tài, dự
án nghiên cứu được thực hiện các quyền hạn như thành viên hội đồng và làm tư vấn
cho Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả đề tài, dự án.
Điều 28. Hồ
sơ quyết toán kinh phí kết thúc đề tài, dự án
Đề tài, dự án sau khi được đánh
giá của Hội đồng nghiệm thu, sẽ tiến hành quyết toán kinh phí kết thúc đề tài,
dự án. Hồ sơ quyết toán kết thúc đề tài, dự án gồm: báo cáo khoa học đã được tu
chỉnh; các sản phẩm, tài liệu khoa học tạo ra trong quá trình nghiên cứu (nếu
có); các báo cáo quyết toán theo từng giai đoạn đã được công nhận; báo cáo quyết
toán tổng hợp giá trị kinh phí đầu tư cho đề tài, dự án và báo cáo bổ sung kinh
phí (nếu có) phát sinh do Hội đồng nghiệm thu yêu cầu, kèm theo biên bản xét
duyệt công nhận về mặt tài chính; toàn bộ chứng từ, hóa đơn tài chính hợp lệ có
liên quan; các hồ sơ có liên quan khác.
Điều 29.
Báo cáo, đánh giá kết quả các dự án
Chủ nhiệm các dự án tại Điểm đ,
e, g, h Khoản 1, Điều 7 của Quy định này phải thực hiện chế độ báo cáo như sau:
1. Khi kết thúc năm tài chính,
cơ quan chủ trì dự án phải gởi báo cáo kết quả thực hiện dự án đến cơ quan quản
lý. Các nội dung chính của báo cáo gồm: đặc điểm tình hình khi triển khai thực
hiện dự án; các nội dung chính đã triển khai thực hiện, kết quả đã đạt được, tiến
độ thực hiện và tình hình, nội dung sử dụng phần kinh phí được hỗ trợ (kèm biên
bản quyết toán hợp lệ).
2. Khi kết thúc dự án, chủ nhiệm
dự án hoặc cơ quan, tổ chức chủ trì dự án phải báo cáo kết thúc dự án, nội dung
bao gồm: báo cáo chi tiết các nội dung tại Khoản 1 của Điều này, đánh giá sơ bộ
kết quả thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế, xã hội, các đề xuất, kiến nghị (nếu
có) và báo cáo tài chính để tiến hành quyết toán kinh phí hỗ trợ theo chế độ
tài chính hiện hành.
3. Sau thời điểm báo cáo kết
thúc dự án, cuối mỗi năm, cơ quan chủ trì dự án phải báo cáo cho cơ quan quản
lý các nội dung chính của báo cáo là: các kết quả đã đạt được, đánh giá hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của việc triển khai thực hiện dự án và các đề xuất, kiến
nghị (nếu có), thời gian báo cáo được quy định tại khoản 2, Điều 31 của Quy định
này.
Điều 30.
Quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án
1. Các đề tài, dự án tại Điểm a,
b, c, d Khoản 1, Điều 7 của Quy định này, sau khi được nghiệm thu và tổng quyết
toán kinh phí, nếu được xếp loại từ đạt yêu cầu trở lên thì quyết định công nhận
kết quả nghiệm thu và chuyển giao cho đơn vị ứng dụng, nhân rộng, các dự án tại
điểm đ, e, g, h Khoản 1 Điều 7 của Quy định này thì Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ sẽ cấp giấy chứng nhận kết quả thực hiện dự án. Trường hợp phải thanh
lý thì làm thủ tục thanh lý.
2. Cơ quan ra quyết định triển
khai đề tài, dự án là cơ quan có thẩm quyền công nhận kết quả nghiệm thu đề
tài, dự án và chuyển giao cho đơn vị áp dụng.
3. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định công nhận nghiệm thu đề tài, dự án gồm: biên bản họp Hội đồng
nghiệm thu có ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên, văn bản đề nghị của
cơ quan quản lý đề tài, dự án, văn bản ý kiến của đơn vị, cá nhân tiếp nhận sử
dụng kết quả nghiên cứu và các hồ sơ cần thiết có liên quan.
Điều 31. Ứng
dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu
1. Ứng dụng, nhân rộng kết quả
nghiên cứu đề tài, dự án được xem là một nội dung quan trọng trong nhiệm vụ quản
lý khoa học và công nghệ.
2. Đơn vị được giao ứng dụng,
nhân rộng hoặc triển khai ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu đề tài, dự án
có trách nhiệm tiếp nhận kết quả, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và báo
cáo cho cơ quan quản lý đề tài, dự án theo dõi quản lý. Định kỳ 06 tháng một lần
trong năm đầu thực hiện, sau đó mỗi năm một lần đơn vị ứng dụng, nhân rộng hoặc
triển khai ứng dụng, nhân rộng phải báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản
lý cho đến sau 02 năm khi kết thúc nhiệm vụ ứng dụng, nhân rộng. Trong báo cáo
có đánh giá hiệu quả cũng như những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp phối hợp
giải quyết.
3. Tổ chức, cá nhân ứng dụng,
nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học để đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý,
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới sẽ được hưởng chính
sách ưu đãi về thuế, tín dụng và được hỗ trợ kinh phí khoa học và công nghệ để
triển khai ứng dụng, nhân rộng theo quy định của pháp luật.
4. Các đề tài, dự án được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá cao và đề nghị ứng dụng, nhân rộng ra sản xuất đại trà thì
làm thủ tục thực hiện như một dự án mới.
5. Sở Khoa học và Công nghệ định
kỳ năm báo cáo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh
các kết quả đề tài, dự án ứng dụng, nhân rộng; các khó khăn; tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo để kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án được triển
khai áp dụng rộng rãi, đạt hiệu quả cao trong sản xuất và đời sống.
Điều 32.
Khen thưởng
1. Đề tài, dự án được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá xếp loại xuất sắc và có khả năng ứng dụng rộng rãi thì được
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm tiền mặt cho Chủ nhiệm, mức khen thưởng
theo quy định chung.
2. Đề tài, dự án sau khi triển
khai ứng dụng ra sản xuất đại trà hoặc ứng dụng trong thực tiễn 3 năm nếu được
cơ quan quản lý đánh giá là đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao thì được Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng bằng khen và tiền thưởng cho Chủ nhiệm, cơ quan ứng dụng,
nhân rộng đề tài, dự án theo mức độ sau:
a) Giá trị tương đương 5% hiệu
quả kinh tế mang lại (tính được bằng tiền) đối với đề tài, dự án có hiệu quả
kinh tế, xã hội cao.
b) Giá trị tương đương 2% hiệu
quả kinh tế mang lại (tính được bằng tiền) đối với đề tài, dự án có hiệu quả
kinh tế cao.
Kinh phí khen thưởng được lấy từ
nguồn quản lý đề tài, dự án và Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh.
3. Định kỳ 5 năm hoặc trong các
trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị Bộ Khoa học và Công
nghệ hoặc Chính phủ khen thưởng cho cá nhân và tổ chức có thành tích trong tham
gia hoạt động khoa học, công nghệ theo quy định hiện hành.
Chương VI
THANH LÝ HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 33.
Thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
1. Đề tài, dự án thực hiện hoàn
chỉnh
Các đề tài, dự án có Hợp đồng
triển khai nghiên cứu phải được cơ quan quản lý tiến hành thủ tục và lập biên bản
thanh lý hợp đồng. Hồ sơ thanh lý bao gồm: hợp đồng triển khai thực hiện đề
tài, dự án; hồ sơ quyết toán kinh phí đã sử dụng; quyết định công nhận kết quả
nghiệm thu hoặc giấy chứng nhận kết quả đề tài, dự án đã thực hiện và các hồ sơ
cần thiết liên quan.
2. Đề tài, dự án thực hiện chưa hoàn
chỉnh
Đề tài, dự án vì lý do khách
quan mà không thể thực hiện đến khi kết thúc theo đề cương được duyệt thì tùy
theo trường hợp cụ thể mà xử lý theo Điều 34 của Quy định này. Chủ nhiệm đề tài
phải có văn bản gửi cơ quan quản lý đề nghị được ngừng thực hiện và đề nghị
thanh lý đề tài, dự án. Cơ quan quản lý phải tổ chức Hội đồng thanh lý đề tài,
dự án chưa hoàn chỉnh trình cơ quan quyết định triển khai để quyết định công nhận
thanh lý.
Điều 34. Xử
lý kinh phí khi thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
Khi thanh lý hợp đồng thực hiện
đề tài, dự án thì phần kinh phí thực hiện được xử lý:
1. Đề tài, dự án được quyết định
nghiệm thu thì quyết toán cấp toàn bộ kinh phí thực tế thực hiện.
2. Đề tài, dự án chậm trễ khi
nghiệm thu từng giai đoạn, thực hiện không đúng tiến độ từ 03 tháng trở lên
theo hợp đồng.
a) Chậm trễ do nguyên nhân
khách quan, thì cơ quan quản lý xem xét gia hạn thêm một khoảng thời gian nhất
định để cơ quan chủ trì hoàn tất nội dung nghiên cứu.
b) Các chậm trễ khác, cơ quan quản
lý đề nghị đình chỉ các bước thực hiện tiếp theo, tiến hành các thủ tục thanh
lý và thu hồi toàn bộ phần kinh phí đã cấp.
3. Đề tài, dự án không triển
khai được hoặc triển khai một phần, khi nghiệm thu giai đoạn được đánh giá
không đạt yêu cầu nghiên cứu:
a) Do khách quan thì quyết toán
toàn bộ kinh phí đã thực hiện.
b) Do chủ quan thì thu hồi toàn
bộ phần kinh phí đã cấp.
4. Đề tài, dự án được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá không đạt yêu cầu thì tùy vào tính chất, điều kiện nghiên cứu
của đề tài, dự án mà cấp một phần hay toàn bộ kinh phí thực hiện.
5. Đề tài, dự án được cơ quan có
thẩm quyền quyết định đình chỉ thực hiện với lý do là kết quả nghiên cứu không
còn giá trị thực tiễn thì được quyết toán 100% kinh phí đã thực hiện.
6. Kinh phí hỗ trợ cho các đề
tài, dự án nếu thực hiện không đúng nội dung hợp đồng, sử dụng sai mục đích,
không đúng quy định của ngành tài chính thì thu hồi 100%.
7. Các trường hợp khác cơ quan
quản lý đề tài, dự án đề xuất cụ thể.
8. Cơ quan quyết định triển khai
đề tài, dự án là cơ quan quyết định xử lý kinh phí hợp đồng thực hiện đề tài, dự
án.
9. Kinh phí thu hồi do xử lý
theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều này và đề tài, dự án có thu hồi kinh phí
được nộp vào cơ quan thuế địa phương nơi cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự
án đóng trụ sở. Định kỳ 6 tháng, năm cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải
báo cáo với cơ quan quản lý về tình hình nộp kinh phí thu hồi của đề tài, dự
án. Nội dung báo cáo là tổng số và chi tiết kinh phí phải thu hồi, đối với các
đơn vị chậm nộp phải có thuyết minh rõ nguyên nhân và hướng giải quyết bằng văn
bản.
Chương VII
HỔ TRỢ VÀ THU HỒI KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 35. Đề
tài không thu hồi kinh phí
Các đề tài quy định tại điểm a,
b, c Khoản 1 Điều 7 của Quy định này được ngân sách sự nghiệp khoa học hoặc Quỹ
Phát triển Khoa học và Công nghệ cấp 100% kinh phí để thực hiện và không thu hồi
kinh phí.
Điều 36. Đề
tài, dự án được hỗ trợ và có thu hồi kinh phí
Các đề tài, dự án sau đây được hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học hoặc Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ tỉnh và có thu hồi kinh phí hỗ trợ.
1. Đề tài, dự án sản xuất thử
nghiệm.
2. Đề tài, dự án ứng dụng kết quả
đề tài, dự án để mở rộng sản xuất.
3. Đề tài, dự án ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học trong hoặc nước ngoài.
4. Dự án đổi mới thiết bị, công
nghệ, kể cả nội dung áp dụng sáng kiến, cải tiến quy trình kỹ thuật.
5. Dự án đầu tư phát triển.
6. Các trường hợp khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 37. Điều
kiện hỗ trợ
Các đề tài, dự án ở Điều 36 của
Quy định này được hỗ trợ kinh phí khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
phải có một trong các điều kiện sau đây:
a) Tạo ra sản phẩm thử nghiệm.
b) Tạo ra sản phẩm hàng hóa có quy
mô nhỏ mà ở tỉnh chưa sản xuất được.
c) Tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu
xuất khẩu.
d) Tạo ra sản phẩm có mức chất
lượng cao hơn mức sản xuất hiện tại và giá thành sản phẩm thấp hơn hoặc bằng
giá thành sản xuất hiện tại.
e) Các dự án đầu tư phát triển sử
dụng thiết bị và công nghệ mới, hiện đại.
Điều 38. Nội
dung và mức hỗ trợ
1. Nội dung hỗ trợ gồm:
a) Hoàn thiện công nghệ (bao gồm
hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết lập quy trình công nghệ tối ưu, bổ sung
hoặc làm mới thiết bị máy móc và dụng cụ kiểm tra đo lường).
b) Sản xuất thử sản phẩm của dự
án (nguyên vật liệu, năng lượng, nhân công, một phần thiết bị, máy móc,...).
c) Mua bí quyết công nghệ, tài
liệu kỹ thuật; chi phí tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
d) Mua giống cây, con.
e) Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ
công nghệ ở trong và ngoài nước, công nhân kỹ thuật cao phục vụ trực tiếp cho dự
án.
g) Công tác quản lý, kiểm tra,
đánh giá nghiệm thu dự án.
2. Mức hỗ trợ
a) Đề tài:
- Các đề tài ở Khoản 1, 2, 3 Điều
36 của Quy định này nếu thực hiện trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản
thì mức hỗ trợ từ 80% đến 100% chi phí đầu tư cần thiết cho triển khai.
- Các đề tài triển khai trong
các lĩnh vực khác thì mức hỗ trợ cao nhất không quá 80% chi phí đầu tư cần thiết.
b) Dự án: mức hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước cho các dự án tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 36 của Quy định này mức
tối đa không quá 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã
có vào tổng kinh phí). Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do cơ quan ra quyết định
triển khai dự án quyết định.
c) Mức hỗ trợ đối với dự án tại
Khoản 6 Điều 36 của Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Cơ quan tài chính đồng cấp kiểm
tra, đối chiếu, nếu thấy mức hỗ trợ không đúng quy định về tổng mức chi và nội
dung chi, có quyền đề nghị cơ quan ra quyết định triển khai dự án điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều 39.
Nguồn thu hồi và mức thu hồi
1. Nguồn thu hồi:
a) Thu từ các sản phẩm là kết quả
thực hiện đề tài, dự án.
b) Thu từ bán công cụ lao động,
vật tư nguyên vật liệu còn thừa khi đề tài, dự án kết thúc.
c) Các khoản thu khác sau khi đề
tài, dự án kết thúc.
2. Mức kinh phí thu hồi
a) Đề tài:
- Các đề tài ở Khoản 1, 2, 3 Điều
36 của Quy định này; các đề tài không tạo ra sản phẩm thì không thu hồi kinh
phí hỗ trợ.
- Trường hợp đề tài có tạo ra sản
phẩm thì mức thu hồi kinh phí bằng 30% đến 70% trên giá trị sản phẩm tạo ra.
b) Dự án:
Các dự án tại Khoản 1, 2, 3, 4,
5 Điều 36 của Quy định này thu hồi từ 60% đến 100% mức kinh phí ngân sách Nhà
nước hỗ trợ, phân theo các đối tượng dự án như sau:
Mức thu hồi từ 60% đến 70% đối với
các dự án phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn, các vùng kinh tế có khó
khăn, các dự án tại Khoản 4 Điều 36 của Quy định này.
Mức thu hồi từ 70% đến 80% đối với
các dự án tạo ra sản phẩm hàng hoá có tính công nghiệp, nhưng sản phẩm ở quy mô
nhỏ hoặc đơn chiếc hoặc các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước
ngoài.
Mức thu hồi từ 80% đến 100% đối
với các dự án thử nghiệm không thuộc các đối tượng trên.
Mức thu hồi cụ thể đối với từng
dự án do Hội đồng nghiệm thu đề nghị, cơ quan ra quyết định triển khai dự án
xem xét quyết định.
Mức thu hồi đối với dự án tại
Khoản 6 Điều 36 của Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thời gian thu hồi
Thời gian thu hồi kinh phí của từng
đề tài, dự án do cơ quan quyết định triển khai đề tài, dự án xem xét quyết định,
nhưng tối đa không quá 24 tháng sau khi đề tài, dự án kết thúc.
Trường hợp đặc biệt có thể được
xem xét để gia hạn thời gian thu hồi do cơ quan quyết định triển khai đề tài, dự
án xem xét, quyết định và thời gian gia hạn không quá 1 năm tùy theo tính chất
và điều kiện triển khai, khả năng phát triển của đề tài, dự án.
Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức thu hồi thấp hơn mức quy định chung, nhưng
không thấp hơn 50% mức kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Cơ quan tài chính đồng cấp kiểm
tra, đối chiếu, nếu thấy mức thu hồi không đúng quy định, có quyền đề nghị cơ
quan ra quyết định triển khai dự án điều chỉnh lại cho phù hợp.
Mức thu hồi được tính sau khi đã
trừ các chi phí quản lý đề tài, dự án.
4. Hình thức thu hồi: bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 40.
Xét miễn, giảm kinh phí thu hồi
Đề tài, dự án phải ngừng triển
khai do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại cho đề tài, dự án như: bão lụt, hỏa
hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác thì được xem xét miễn, giảm kinh phí
thu hồi. Đơn vị chủ trì đề tài, dự án báo cáo cụ thể bằng văn bản cho cơ quan
quản lý để kiểm tra xác nhận về quá trình triển khai các đề tài, dự án, khả
năng hoàn trả kinh phí hỗ trợ, cụ thể:
1. Đề tài, dự án cấp tỉnh do Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định mức miễn, giảm kinh phí thu hồi;
2. Đề tài, dự án cấp cơ sở do
Trưởng các tiểu ban hoặc Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra, xác nhận và đề nghị Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính quyết định mức miễn,
giảm kinh phí thu hồi.
3. Việc xét miễn, giảm trước hết
phải thành lập Hội đồng để thông qua, mức độ giảm phải do Ủy ban nhân dân tỉnh
(đối với đề tài, dự án cấp tỉnh) hoặc giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (đối với
đề tài, dự án cấp cơ sở) quyết định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng và cơ quan
tài chính.
Điều 41.
Lưu trữ kết quả đề tài, dự án
Đề tài, dự án khi được nghiệm
thu kết thúc hoặc thanh lý sau 01 năm, Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ lưu
trữ, các hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định chung về lưu trữ.
Đề tài, dự án thuộc diện bí mật
được lưu trữ theo quy định chung về bí mật của Nhà nước.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 42. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn, phối hợp các ngành có liên quan và các địa phương tổ chức triển
khai, thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các Trưởng tiểu ban thuộc Hội đồng
Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện quy định này trên
địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
Việc quản lý, hỗ trợ các chương
trình hỗ trợ khoa học công nghệ của tỉnh, có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ của tỉnh được áp dụng như đề tài, dự án.
Điều 43. Bổ
sung, sửa đổi
Trong quá trình thực hiện nếu
Trung ương có ban hành những quy định khác hoặc do yêu cầu, nhiệm vụ phát triển
khoa học, công nghệ của tỉnh có thay đổi thì sẽ sửa đổi, bổ sung các nội dung
quy định này cho phù hợp. Việc bổ sung, sửa đổi quy định này do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Điều 44.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện trái với quy định này hoặc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo pháp
luật hiện hành./.