ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1986/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 831/TTr-STTTT ngày 29/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này, Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy (để b/c)
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Phòng TCHC;
- Các chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, NN, QP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU
HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1986/QĐ- UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc và báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao (gọi chung là các cơ quan, địa phương).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo
và điều hành là hệ thống thông tin được xây dựng và triển khai áp dụng nhằm phục
vụ công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, địa phương thực hiện. Hệ thống
bao gồm các thành phần sau:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin: Bao gồm hệ thống máy chủ, thiết bị kết nối và đường truyền, được trang bị
để phục vụ cho việc triển khai, vận hành phần mềm Nhắc việc và lưu trữ cơ sở dữ
liệu phát sinh trong quá trình sử dụng phần mềm Nhắc việc. Phần cứng được lắp đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh Khánh Hòa.
b) Phần mềm Nhắc việc và cơ sở dữ liệu:
Cung cấp các giao diện và công cụ để thao tác, xử lý thông
tin, dữ liệu phục vụ cho công tác theo dõi, kiểm tra và
báo cáo kết quả về việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao. Phần mềm Nhắc việc được xây dựng và tích hợp trên phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành (gọi tắt là E-Office). Trong đó:
- Phân hệ sử dụng tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được tích hợp trực tiếp trên giao diện “Văn bản đi” của phần
mềm E-Office.
- Phân hệ sử dụng tại các cơ quan, địa
phương được cung cấp tại địa chỉ: http://baocao.vpub.khanhhoa.gov.vn.
c) Người sử dụng: Bao gồm người quản
trị và người sử dụng; được cấp tài khoản để truy cập, thao tác và xử lý trên phần
mềm Nhắc việc theo quyền sử dụng.
d) Hệ thống pháp lý: Bao gồm các quy
định, quy chế liên quan đến toàn bộ quá trình triển khai, quản lý, vận hành và
khai thác sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành.
2. “Nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao” bao gồm: Văn bản soạn thảo và được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành; hoặc quyết định phê duyệt các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch,
báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể
khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” bao gồm: Quyết định, chỉ thị,
kế hoạch, đề án, chương trình công tác, công điện, công văn, văn bản thông báo
kết luận cuộc họp và các văn bản hành chính khác trong chỉ đạo điều hành.
4. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện:
Là nhiệm vụ triển khai một lần hoặc nhiều lần, có xác định rõ thời gian thực hiện
hoàn thành theo ngày hoặc theo định kỳ và bắt buộc phải có văn bản báo cáo kết
quả thực hiện.
5. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện: Là nhiệm vụ triển khai một lần hoặc nhiều lần nhưng không xác định rõ thời
gian thực hiện (việc tổ chức thực hiện phụ thuộc vào yếu tố khách quan), tuy
nhiên phải trình, phải báo cáo khi có kết quả thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc
chung về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều
hành
1. Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo
và điều hành hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, địa phương có liên quan
chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo
và điều hành.
3. Các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải được cập nhật đầy đủ, xử lý kịp thời để
việc tổ chức thực hiện được chính xác và đúng thời gian quy định; các nhiệm vụ
giao trong văn bản mật không được cập nhật, xử lý trên Hệ
thống này.
4. Việc cập nhật, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu trên Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành phải
tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về công nghệ thông tin, về bảo mật
an toàn, an ninh thông tin và các quy định khác của Nhà nước, của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 4. Tổ chức
quản lý, vận hành và sử dụng của Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều
hành
Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo
và điều hành được phân nhóm và phân quyền theo chức năng quản lý và sử dụng, cụ
thể như sau:
1. Phân nhóm theo chức năng quản lý:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực
hiện chức năng quản lý hoạt động của Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều
hành, bao gồm: Quản trị phần mềm Nhắc việc, quản trị người
sử dụng, quản lý hệ thống pháp lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Thực
hiện chức năng vận hành, duy trì hoạt động của hạ tầng kỹ thuật trong Hệ thống
kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành.
c) Các cơ quan, địa phương: Khai thác
sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành thông qua phần mềm Nhắc
việc bằng tài khoản được cấp.
2. Phân quyền người dùng theo chức
năng sử dụng:
a) Người quản trị hệ thống:
- Là cán bộ có trình độ chuyên môn về
lĩnh vực công nghệ thông tin, nắm rõ kiến thức về công nghệ, kiến trúc thiết kế
và hoạt động của Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành.
- Thực hiện nghiệp vụ quản trị phần mềm
Nhắc việc, quản trị cơ sở dữ liệu, quản trị người sử dụng; được cấp quyền truy
cập để khởi tạo, thiết lập, xử lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của
Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành.
- Tham mưu và tổ chức triển khai việc
hiệu chỉnh, bổ sung hoặc nâng cấp phần mềm Nhắc việc, bổ sung hệ thống pháp lý
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
b) Tổ vận hành hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin: Là đội ngũ thực hiện công tác quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu
tỉnh (do Sở Thông tin và Truyền thông thành lập), chịu trách nhiệm vận hành hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và
điều hành kể từ khi Hệ thống này được cài đặt và đưa vào khai thác sử dụng.
Công tác tổ chức vận hành hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin không bao gồm
các hoạt động quản lý việc cập nhật, xử lý, khai thác thông tin, dữ liệu trên Hệ
thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành.
c) Người cập nhật, xử lý và khai thác
sử dụng thông tin, dữ liệu:
Phân loại theo 03 chức năng sử dụng:
- Người quản lý hoạt động chung: Là
cán bộ lãnh đạo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, sử dụng tài khoản cá nhân
được cấp, truy cập vào phần mềm E-
Office để theo dõi chung về việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
- Người tạo “nhắc việc”: Là cán bộ,
công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực, ngành do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công, sử dụng tài khoản cá nhân được cấp, truy cập vào phần mềm E-Office để cập nhật thông tin và chuyển thực hiện nhiệm vụ; theo dõi kết quả
thực hiện nhiệm vụ và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu để phục vụ công tác
tổng hợp, báo cáo.
- Người trả lời “nhắc việc”: Là cán bộ,
công chức, viên chức của các cơ quan, địa phương, được sự phân công của lãnh đạo,
sử dụng tài khoản của cơ quan được cấp, truy cập vào phần mềm Nhắc việc để cập
nhật thông tin về tình trạng, kết quả thực hiện nhiệm vụ; khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng đơn vị.
Điều 5. Cấp tài
khoản sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành
1. Các dạng tài khoản được cấp sử dụng:
a) Tài khoản cơ quan: Cấp sử dụng cho các cơ quan, địa phương tham gia trong Hệ thống kiểm
soát công tác chỉ đạo và điều hành, dùng để truy cập vào phần mềm Nhắc việc để
cập nhật thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Tên tài khoản: Là tên địa chỉ
e-mail của cơ quan, địa phương (ví dụ: Sở Thông tin và Truyền thông có tài khoản
là [email protected])
- Các cơ quan, địa phương có nhiệm vụ
thay đổi và đặt lại mật khẩu sau lần truy cập đầu tiên. Việc
đặt mật khẩu phải bảo đảm từ 08 ký tự trở lên, mật khẩu cho phép đặt theo các dạng
ký tự: Chữ thường, chữ in hoa, ký tự số và các ký tự đặc biệt.
b) Tài khoản cá nhân: Sử dụng tài khoản
đã được đã cấp sử dụng trên phần mềm E-Office.
2. Cấp tài khoản (đối với tài khoản
cơ quan): Mỗi cơ quan, địa phương được cấp 01 tài khoản sử dụng; việc cấp, xóa,
sửa tài khoản do người quản trị hệ thống thực hiện theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền.
Điều 6. Tổ chức vận
hành và thực thi công tác an toàn, an ninh thông tin trên Hệ thống kiểm soát
công tác chỉ đạo và điều hành
1. Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo
và điều hành được cài đặt tại Trung tâm dữ liệu tỉnh Khánh Hòa, bảo đảm vận
hành ổn định và hoạt động liên tục 24/7.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia
trong Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành phải bảo đảm các biện
pháp an toàn, an ninh thông tin theo quy định, cụ thể như sau:
a) Việc tổ chức vận hành hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin của hệ thống tại Trung tâm dữ liệu tỉnh phải bảo đảm
thực hiện theo đúng tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 đã được ban hành áp dụng.
b) Công tác quản trị hệ thống phải bảo
đảm thực hiện đúng quy trình (theo tài liệu hướng dẫn đã cấp
phát), các tác động làm thay đổi hệ thống phải có sự cho phép của người có thẩm quyền.
c) Việc cập nhật, xử lý và khai thác
sử dụng thông tin, dữ liệu trên hệ thống phải bảo đảm đúng quy trình và mục
đích sử dụng; tài khoản cơ quan được cấp được bố trí sử dụng đúng đối tượng; cá
nhân được cấp quyền sử dụng tài khoản phải chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu
mà mình đã tương tác, xử lý.
d) Các thiết bị phục vụ cập nhật, xử
lý và khai thác thông tin, dữ liệu trên hệ thống phải bảo đảm thực thi các biện
pháp an toàn, an ninh thông tin, như: Máy tính phải được quét virus định kỳ,
thiết bị ngoại vi phải được kiểm tra virus trước khi kết nối vào máy tính, việc
chia sẻ sử dụng tài nguyên máy tính qua mạng phải đúng mục đích,...
Điều 7. Xử lý, khắc
phục sự cố Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành
1. Khi phát sinh các trường hợp sự cố
mà người sử dụng không truy cập được vào Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và
điều hành hoặc không thao tác, xử lý được nghiệp vụ trên Hệ thống này, người sử
dụng phải báo cáo kịp thời đến người lãnh đạo trực tiếp biết, đồng thời chủ động
liên hệ đến cán bộ quản trị hệ thống để tiến hành các bước xử lý, khắc phục sự
cố.
2. Khi tiếp nhận được thông tin về sự
cố, cán bộ quản trị hệ thống thực hiện khắc phục sự cố theo đúng quy trình quản
trị. Đối với các trường hợp sự cố phát sinh do lỗi của hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, cán bộ quản trị phải phối hợp với Tổ vận hành hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để kịp thời xử lý khắc phục sự cố. Kết
quả xử lý, khắc phục sự cố phải được cán bộ quản trị hệ thống thông báo cho cơ
quan, địa phương và báo cáo cấp lãnh đạo biết.
3. Việc liên hệ trong xử lý, khắc phục
sự cố được thực hiện qua đường dây nóng hoặc thư điện tử công vụ.
Chương III
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀO PHẦN MỀM NHẮC VIỆC
Điều 8. Nội dung
thông tin cập nhật trên phần mềm Nhắc việc
1. Cập nhật thông tin nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bao gồm:
- Nội dung giao việc;
- Hạn xử lý (áp dụng đối với nhiệm vụ
được giao có thời hạn);
- Đơn vị xử lý;
- Chuyên viên theo dõi;
- Lãnh đạo phòng theo dõi; (đối với
chuyên viên không phải là lãnh đạo phòng)
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tỉnh
theo dõi.
2. Cập nhật thông tin về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, bao gồm:
- Nội dung trả lời;
- Số ký hiệu,
ngày, tháng, năm của văn bản trả lời.
Điều 9. Quy trình
cập nhật thông tin vào phần mềm Nhắc việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Khi văn bản chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công người tạo “nhắc việc” (là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện cập nhật đầy đủ nội
dung thông tin về nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy chế này
vào phần mềm Nhắc việc và chuyển cho các cơ quan, địa phương thực hiện.
2. Các cơ quan, địa phương:
a) Trên cơ sở nhiệm vụ được giao hiển
thị trên phần mềm Nhắc việc, người trả lời “nhắc việc”
(cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa phương) thực hiện đối chiếu số
ký hiệu văn bản trong phần mềm này với văn bản tìm thấy trên phần mềm E-Office (nếu cơ quan có triển khai sử dụng phần mềm này) hoặc văn bản giấy
nhận được để xác định tính chính xác của nhiệm vụ được giao. Nếu nhiệm vụ nhận
được là chính xác thì phải báo cáo kịp thời đến lãnh đạo cơ quan để phân công xử
lý.
Trường hợp nội dung nhiệm vụ nhận được
chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa
phương mình, thì phải báo cáo lãnh đạo cơ quan biết, đồng
thời trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều
chỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, địa phương khác thực hiện theo quy định.
b) Lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ (thông qua phần mềm E-Office hoặc bằng hình thức
ban hành văn bản truyền thống).
c) Từ kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, người trả lời “nhắc việc”
thực hiện cập nhật nội dung thông tin về tình trạng, kết quả thực hiện nhiệm vụ
vào phần mềm Nhắc việc.
Điều 10. Thời hạn
cập nhật thông tin vào phần mềm Nhắc việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện hoàn thành việc cập nhật thông tin nhiệm vụ vào phần
mềm Nhắc việc và chuyển các cơ quan, đơn vị thực hiện không quá 01 ngày làm việc kể từ khi
văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được
ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến
nhiều cơ quan, địa phương thì thời hạn này không quá 02 ngày làm việc.
2. Các cơ quan, địa phương: Phải cập
nhật thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ (có thời hạn và không
có thời hạn thực hiện) vào phần mềm
Nhắc việc chậm nhất không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi
cơ quan, địa phương có văn bản trả lời chính thức.
3. Trường hợp nhiệm vụ chưa thực hiện
hoàn thành, chưa có kết quả để trình, để báo cáo, cơ quan, địa phương vẫn phải cập nhật thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ vào phần mềm
Nhắc việc theo quy định về thời gian tại Khoản 2, Điều này. Trong đó:
- “Nội dung trả lời”: Là nội dung tóm
tắt thông tin về việc chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- “Số ký hiệu, ngày, tháng, năm văn bản
trả lời”: Là số, ký, hiệu, ngày, tháng, năm của văn bản giải trình lý do về việc
thực hiện chậm tiến độ của nhiệm vụ được giao, nêu các kiến nghị, phương án giải
quyết và đề xuất gia hạn thời gian thực hiện hoàn thành nhiệm vụ (nếu có).
Chương IV
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
BÁO CÁO
Điều 11. Nội
dung theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Việc cập nhật và chuyển thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên phần
mềm Nhắc việc.
2. Việc tổ chức triển khai và cập nhật
thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các cơ quan, địa phương trên phần mềm Nhắc
việc.
3. Việc tổng hợp, đánh giá và báo cáo
tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
4. Theo dõi việc
phản hồi và ý kiến đề xuất của các cơ quan, địa phương về những khó khăn, vướng
mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý các trường hợp
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan, địa phương theo nội dung quy định tại Điều 11 của
Quy chế này. Trong quá trình theo dõi, nếu phát hiện các nhiệm vụ thực hiện quá
hạn, chủ động liên lạc, đôn đốc các cơ quan, địa phương khẩn trương triển khai hoàn thành và cập nhật tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ vào phần mềm Nhắc việc theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
địa phương liên quan tham mưu, đề xuất phương án xử lý, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao (khi có ý kiến phản hồi của
cơ quan, địa phương) và kịp thời cập nhật, chuyển thực hiện nhiệm vụ theo
phương án được duyệt.
c) Định kỳ hàng tháng, hàng quý thực
hiện công tác tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, địa phương.
d) Cuối hàng năm, thực hiện tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, địa phương để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi cho Hội đồng
đánh giá Cải cách hành chính của tỉnh để đưa vào xem xét, đánh giá về công tác
cải cách hành chính của các cơ quan, địa phương và gửi cho Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh để xem xét, đánh giá công tác khen thưởng cuối năm.
2. Các cơ quan, địa phương:
a) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức triển khai hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng thời gian quy định.
b) Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thời hạn cập nhật, tính chính xác và
đầy đủ của các thông tin; về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ; về thực thi
công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và các yêu cầu khác thuộc trách nhiệm
thực hiện của cơ quan, địa phương mình theo quy định tại Quy chế này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 13. Văn
phòng UBND tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
của toàn bộ Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành; đôn đốc các cơ
quan, địa phương khai thác sử dụng có hiệu quả Hệ thống kiểm soát công tác chỉ
đạo và điều hành.
2. Phân công và bố trí nhân sự đầy đủ
và phù hợp ở các vị trí tham gia quản lý, sử dụng Hệ thống kiểm soát công tác
chỉ đạo và điều hành, bao gồm: Cán bộ quản trị hệ thống, cán bộ lãnh đạo chung,
đội ngũ tạo “nhắc việc”.
3. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ được giao trong Quy chế này.
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thành lập đường dây
nóng để hỗ trợ sử dụng Hệ thống kiểm
soát công tác chỉ đạo và điều hành.
5. Thường xuyên rà soát và tham mưu
ban hành các văn bản có liên quan nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp lý của Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều
hành, bảo đảm sự đồng bộ và thống nhất trong triển khai áp
dụng, tăng cường hiệu quả sử dụng của hệ thống.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu,
tham mưu đề xuất phương án bổ sung, điều chỉnh hoặc nâng cấp mở rộng Hệ thống
kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành và tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bảo đảm hệ thống đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế.
6. Chủ trì thực hiện công tác bảo
hành, bảo trì Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và điều hành theo định kỳ
hàng năm.
Điều 14. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức quản lý vận hành ổn định hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong Hệ thống kiểm soát công tác chỉ đạo và
điều hành.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ được quy định trong Quy chế này.
3. Phối hợp nghiên cứu và tham mưu đề
xuất phương án bổ sung, điều chỉnh hoặc nâng cấp mở rộng Hệ thống kiểm soát
công tác chỉ đạo và điều hành khi có yêu cầu.
Điều 15. Các cơ
quan, địa phương
1. Bố trí và sắp xếp đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện trả lời “nhắc việc” phù hợp.
2. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
quy định trong Quy chế này.
3. Thông báo kịp thời các sự cố xảy
ra ngoài khả năng và trách nhiệm xử lý của mình đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh; các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.