ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1951/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 27 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIAO BAN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong
hoạt động cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát
triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số 59/UBND-CNGTXD ngày 10/01/2012 của UBND tỉnh về việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT
trong công tác lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp trong tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 13/TTr-STTTT ngày 07/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và
sử dụng hệ thống giao ban điện tử tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Viễn thông Hà Giang, Công ty Điện lực Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND
tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công nghệ TT&TT (Sở TT&TT);
- Chuyên viên
NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIAO BAN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1951/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 9 năm
2012 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao
ban điện tử tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là hệ thống GBĐT).
2. Đối tượng áp dụng:
- Áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống GBĐT, Viễn
thông Hà Giang, Công ty Điện lực Hà Giang và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Áp dụng đối với các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo, chuyên đề....trong và ngoài tỉnh khi tổ
chức họp trên hệ thống GBĐT của tỉnh (gọi
tắt là họp giao ban).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị chủ trì
cuộc họp: đơn vị đề xuất thời gian họp, chuẩn bị các nội dung mời họp và tổ
chức cuộc họp.
2. Điểm cầu chủ
tọa: điểm cầu chính do đơn vị chủ trì cuộc họp sử dụng để tổ chức họp trực tuyến.
3. Cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc
họp: cán bộ kỹ thuật của Viễn thông Hà Giang có trách nhiệm phối hợp với cán bộ
quản lý phòng họp tại điểm cầu chủ tọa, chủ trì điều khiển kỹ thuật của hệ
thống tại điểm cầu chủ tọa.
4. Đơn vị quản
lý, sử dụng phòng họp trực tuyến: đơn vị được đầu tư trang
thiết bị hệ thống giao ban điện tử.
5. Cán bộ đầu mối: cán bộ được giao
nhiệm vụ vận hành hệ thống GBĐT tại các điểm cầu.
Điều 3. Mục đích sử dụng hệ
thống GBĐT
1. Hệ thống GBĐT tỉnh Hà Giang
được sử dụng vào việc tổ chức họp trực tuyến giữa:
- Tỉnh ủy với Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND tỉnh họp
với UBND các huyện, thành phố.
- Các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh (các sở, ban, ngành) với đơn vị cấp huyện (phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố) theo
ngành dọc.
- Các cuộc họp trực tuyến khác giữa
các điểm cầu trong hệ thống (họp trực tuyến của 02 hay
nhiều cơ quan, đơn vị).
2. Sử dụng hệ thống GBDT tỉnh Hà Giang nhằm tin học hóa các cuộc họp trong tỉnh,
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, cơ quan
quản lý Nhà nước của tỉnh, đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng,
tiết kiệm, an toàn và bảo mật thông tin.
Điều 4. Thành phần
hệ thống GBĐT
1. Thành phần hệ thống GBĐT
tỉnh Hà Giang gồm 01 thiết bị điều khiển đa điểm (MCU) đặt
tại Viễn thông Hà Giang, các điểm cầu chủ tọa và điểm cầu nhánh được kết nối trên đường truyền cáp quang của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông.
2. Hệ
thống GBĐT hoạt động trên nền tảng mạng IP (Internet Protocol) riêng, có dải địa chỉ và tham số thiết lập mạng do Sở Thông
tin và Truyền thông và Viễn thông Hà Giang ấn định để đảm
bảo sự thống nhất chung trên toàn hệ thống.
3. Số lượng điểm cầu phụ thuộc
vào năng lực thiết bị điều khiển đa điểm (MCU), do đó khi đầu tư, mở rộng điểm cầu của hệ thống GBĐT, phải có ý kiến tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông và sự đồng
ý bằng văn bản của UBND tỉnh trên cơ sở đảm bảo hoạt động
của toàn bộ hệ thống trước, trong và sau khi kết nối.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý Hệ
thống GBĐT
1. Các cơ quan, đơn vị được đầu tư thiết bị hệ thống GBĐT có trách nhiệm quản
lý, vận hành, sử dụng theo quy chế này và
các quy định khác có liên quan.
2. Kinh phí duy trì hoạt động
của 13 điểm cầu (bao gồm Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng UBND các
huyện, thành phố) và hoạt động của MCU do ngân sách tỉnh chi trả tập trung, trọn gói hàng
năm và được cân đối vào ngân sách hàng năm của Sở Thông
tin và Truyền thông.
3. Ngoài 13 điểm cầu nêu tại
khoản 2 điều này, các điểm cầu khác
khi kết nối vào hệ thống GBĐT của tỉnh phải tự đảm bảo
kinh phí hoạt động cho điểm cầu đó.
4. Tăng cường và khuyến khích
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống GBĐT đa phương
tiện của tỉnh.
Chương II
SỬ DỤNG HỆ THỐNG
GIAO BAN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ GIANG
Điều 6. Yêu cầu khi
sử dụng hệ thống GBĐT
1. Không để các vật dễ cháy, nổ, chất lỏng gần các thiết bị của hệ thống.
2. Đảm bảo các điều kiện về âm
thanh, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nguồn điện ổn định cho
hệ thống.
3. Không tự ý di chuyển thiết bị hoặc thay đổi các
tham số cấu hình hệ thống.
4. Giữ bí mật tài khoản truy
cập vào hệ thống.
5. Không dùng tay, vật cứng
chạm vào ống kính camera hoặc xoay camera.
6. Bật, tắt hệ thống đúng quy
trình.
7. Ngắt nguồn điện cung cấp
cho hệ thống khi không sử dụng.
8. Thường xuyên vệ sinh hệ
thống theo đúng quy trình, đặc biệt đối với thiết bị camera phải dùng khăn lau mềm tiêu chuẩn và chất tẩy rửa chuyên
dụng.
Điều 7. Sử dụng phòng
họp GBĐT
1. Phòng họp GBĐT phải được bố
trí độc lập và ưu tiên phục vụ cho các cuộc họp giao ban
trực tuyến.
2. Các cuộc họp do Tỉnh ủy chủ
trì họp trực tuyến với các huyện ủy, thành ủy: Tỉnh ủy sử dụng phòng trực tuyến
của đơn vị (điểm cầu chủ tọa); Huyện ủy, Thành ủy sử dụng
phòng họp trực tuyến tại Văn phòng UBND huyện, thành phố sử dụng phòng họp GBĐT
tại Văn phòng UBND thành phố.
3. Các cuộc họp do HĐND, UBND tỉnh chủ trì họp trực tuyến với UBND các huyện, thành phố:
UBND tỉnh sử dụng phòng họp trực tuyến 301 của UBND tỉnh (điểm cầu chủ tọa); UBND các huyện, thành phố sử dụng phòng họp trực
tuyến tại đơn vị.
4. Các cuộc họp do các sở,
ban, ngành chủ trì họp trực tuyến với các cơ quan, đơn vị liên quan ở các huyện, thành phố: Các sở,
ban, ngành đăng ký và sử dụng phòng họp trực tuyến 301 của
UBND tỉnh, các đơn vị có liên quan cấp huyện sử dụng phòng họp trực tuyến tại
UBND huyện.
5. Thực hiện đúng quy định của
phòng họp.
Điều 8. Đăng ký sử dụng Hệ
thống GBĐT
1. Đơn vị chủ trì cuộc họp
đăng ký thời gian họp với đơn vị quản lý, sử dụng phòng
họp trực tuyến để xác định phòng họp trực tuyến làm điểm cầu chủ tọa (Trong trường hợp đơn vị chủ trì cuộc họp không có phòng họp trực tuyến).
2. Đơn vị chủ trì cuộc họp phát hành giấy mời họp trực tuyến (hoặc đơn vị được ủy
quyền phát hành giấy mời) gửi giấy mời cho các đơn vị liên quan, Sở Thông
tin và Truyền thông và Viễn thông Hà Giang ít nhất 2 ngày
trước khi tiến hành họp chính thức để chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật phục vụ cuộc họp; đồng thời thông báo
cho Công ty Điện lực Hà Giang trước 2 ngày để có kế
hoạch đảm bảo nguồn
điện tại các điểm cầu.
3. Nội dung giấy mời họp trực
tuyến phải nêu rõ:
+ Thời gian khai mạc cuộc họp.
+ Thời gian kiểm tra hệ thống GBĐT (trước
ít nhất 01 giờ
so với Thời gian khai mạc cuộc họp).
+ Thống nhất nội dung market (nếu
có).
+ Thông tin liên hệ ở đầu cầu chủ
tọa: Họ tên và số điện thoại của 02 cán bộ gồm (01 cán bộ
trực tiếp quản lý phòng họp tại điểm cầu chủ tọa, 01 cán bộ kỹ thuật điều khiển
máy tại cuộc họp).
4. Các sở, ban, ngành tổ chức họp
GBĐT phải đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh để sử dụng phòng họp trực tuyến của UBND tỉnh, đồng thời thống nhất thời gian sử dụng phòng
họp GBĐT với UBND các huyện, thành phố, sau đó phát hành giấy mời theo khoản 2,
3 điều này.
5. Trường hợp họp đột xuất, khẩn cấp
(như lụt bão, thiên tai,...) đơn vị chủ trì chủ động thông báo bằng văn bản qua
Fax, E-mail, điện thoại cho Sở Thông tin và Truyền thông,
Viễn thông tỉnh Hà Giang và các điểm
cầu để kịp thời chuẩn bị điều kiện kỹ thuật phục vụ cuộc
họp.
Điều 9. Công tác chuẩn bị trước
cuộc họp
1. Đơn vị quản lý, sử dụng
phòng họp trực tuyến tại điểm cầu chủ tọa cử cán bộ:
a) Sẵn sàng tiếp nhận thông tin của
cán bộ kỹ thuật tại các điểm cầu (qua điện thoại). Đồng
thời phối hợp với cán bộ kỹ thuật điều khiển máy tại cuộc họp duy trì, đảm bảo chất lượng hệ thống trước, trong và sau cuộc họp
trực tuyến.
b) Chuẩn bị tốt các nhiệm vụ nêu tại
Điểm a, Khoản 2, Điều này.
2. Đơn vị quản lý, sử dụng phòng họp trực tuyến tại
điểm cầu tham gia bố trí, chỉ đạo cán bộ được giao
nhiệm vụ vận hành hệ thống thực hiện các công việc:
a) Kiểm tra
thiết bị hệ thống, nguồn điện và điện dự phòng, điều chỉnh âm thanh, hình ảnh tại điểm cầu;
b) Phối hợp với cán bộ kỹ thuật điều
khiển cuộc họp tại các điểm cầu chủ tọa (cán bộ đã niêm yết của Viễn thông tỉnh Hà Giang)
thiết lập các thông số kỹ thuật cho hệ thống phục vụ cuộc
họp. Phối hợp với cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp và cán bộ của Trung tâm
viễn thông (viễn thông các huyện, thành phố) gần nhất để
hỗ trợ kỹ thuật khi có sự cố xảy ra.
c) Thiết lập các vị trí khung hình
cần thiết phù hợp với sơ đồ vị trí các thành phần tham dự
cuộc họp.
3. Viễn thông Hà Giang
a) Thông báo thời gian chuẩn bị và
họp chính thức cho cán bộ kỹ thuật của các Trung tâm Viễn thông trực thuộc đơn vị mình để sẵn sàng phục vụ, ứng cứu khi có sự
cố;
b) Cử cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc
họp (cán bộ đã được niêm yết) tổ chức kiểm tra hệ thống và phục vụ điều khiển cuộc họp theo nội dung Giấy mời trực tuyến.
Điều 10. Điều khiển
hệ thống trong cuộc họp
1. Cán bộ kỹ thuật điều
khiển kỹ thuật tại điểm cầu chủ tọa:
a) Điều khiển, vận hành toàn bộ hoạt
động của hệ thống và điều chỉnh khung hình hiển thị cho phù hợp với từng thời điểm diễn ra trong cuộc họp;
b) Chủ trì liên hệ với cán bộ kỹ
thuật của Viễn thông Hà Giang và cán bộ vận hành hệ thống
ở các điểm cầu khi có sự cố về đường truyền, tín hiệu âm
thanh, hình ảnh để kịp thời khắc phục, hạn chế tối đa thời gian gián đoạn cuộc
họp.
c) Gửi các yêu cầu phát biểu tại các
điểm cầu cho Chủ trì cuộc họp.
2. Cán bộ phụ trách vận hành
hệ thống của các huyện, thành phố:
a) Vận hành hệ thống trong toàn bộ
quá trình diễn ra cuộc họp, chỉ được bật Micro khi có yêu cầu phát biểu của cơ
quan chủ trì cuộc họp;
b) Điều chỉnh về các vị trí khung
hình khi có đại biểu ở điểm cầu phát
biểu;
c) Không được tự ý hủy kết nối, kết nối lại, quay số hoặc điều chỉnh điểm cầu khác khi chưa
có yêu cầu của cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp ở điểm
cầu chủ tọa;
d) Khi mất kết nối, phải phối hợp với cán bộ kỹ thuật của Viễn thông tại điểm
cầu để khắc phục và thông báo kịp thời cho cán bộ kỹ thuật
điều khiển cuộc họp tại điểm chủ tọa về nguyên nhân, giải pháp, xác định thời
gian khắc phục sự cố; báo cáo chủ trì cuộc họp tại điểm cầu mình phụ trách điều chỉnh nội dung, thời gian cho
phù hợp với thực tế.
e) Tiếp nhận đăng ký phát biểu của
đồng chí chủ trì cuộc họp tại điểm cầu mình phụ trách, gửi yêu cầu phát biểu
cho cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp tại điểm chủ tọa bằng điện thoại và bấm nút xin phát biểu trên điều khiển cầm tay
tại điểm cầu.
f) Trong quá trình diễn ra cuộc họp,
cán bộ tại các điểm cầu và cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp tại điểm chủ tọa
liên lạc, thông tin với nhau về hiện trạng hoạt động của mỗi điểm cầu thông qua gọi điện hoặc nhắn tin.
g) Kết thúc cuộc họp: Cán bộ ở các điểm cầu kiểm tra toàn bộ hệ thống trước khi
tắt và ngắt nguồn điện cung cấp hệ thống.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HỆ THỐNG GIAO BAN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ GIANG
Điều 11. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Là đơn
vị được UBND tỉnh ủy quyền quản lý hệ thống giao ban điện
tử; Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị quản lý và sử
dụng có hiệu quả Hệ thống GBĐT.
2. Hàng năm rà soát Hệ thống GBĐT, tiếp nhận và tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn
vị để nghiên cứu đưa ra các giải pháp
nâng cấp, mở rộng hệ thống; đề xuất các kế hoạch bảo đảm về nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo các kiến thức mới về công
nghệ và kỹ thuật cho cán bộ vận hành.
3. Phối
hợp với các đơn vị liên quan, lập dự toán duy trì hoạt
động của 13 điểm cầu của hệ thống GBĐT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Hàng năm ký hợp đồng trọn
gói với Viễn thông Hà Giang trong việc thuê đường truyền,
thuê dịch vụ lưu trữ thiết bị điều khiển đa điểm (MCU) và chi phí nhân công điều khiển cuộc họp.
5. Định kỳ cập nhật danh sách
các cán bộ tham gia quản lý, vận hành Hệ thống GBĐT và thông báo cho các điểm cầu và đơn vị liên quan biết liên hệ.
6. Định kỳ 6 tháng/lần hoặc
đột xuất, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh về hoạt động của hệ
thống GBĐT.
Điều 12. Các đơn vị có điểm
cầu trục tuyến
1. Ban hành và niêm yết nội
quy phòng họp GBĐT đảm bảo các điều kiện quy định trong
Quy chế này.
2. Bố trí ổn định cán bộ kỹ
thuật đã được đào tạo vận hành và sử
dụng thiết bị phòng họp GBĐT (tối thiểu mỗi đơn vị 2 cán bộ, đối với cấp huyện: một cán bộ của Huyện ủy và
một cán bộ của UBND huyện). Danh sách cán bộ kỹ thuật (họ tên, đơn vị, số
điện thoại, email) được
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp. Khi có yêu cầu thay đổi hoặc luân
chuyển cán bộ làm nhiệm vụ khác phải kịp thời cử cán bộ thay thế và thông báo
cho Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Hà Giang biết để có kế hoạch đào tạo vận hành và sử dụng hệ thống.
3. Hàng năm tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống GBĐT, gửi ý kiến đóng góp hoặc kiến nghị,
đề xuất về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
4. Thực hiện các quy định khác
tại quy chế.
Điều 13. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống GBĐT tỉnh Hà Giang.
Điều 14. Sở, ban, ngành và các
đơn vị liên quan
1. Tăng cường sử dụng Hệ thống
GBĐT trong việc tổ chức các cuộc họp với các huyện, thành phố và các phòng, ban
chuyên môn của huyện, thành phố.
2. Phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc đăng ký thời gian tổ chức họp trực tuyến.
3. Gửi văn bản thông báo đến UBND các huyện, thành phố, Viễn thông Hà Giang và Sở Thông tin và Truyền
thông để chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật phục vụ cuộc họp.
4. Khi có sự thay đổi về thời
gian tổ chức họp phải thông báo kịp thời đến UBND các huyện, thành phố, Viễn
thông Hà Giang và Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Viễn
thông Hà Ciang
1. Đảm bảo các chỉ tiêu kỹ
thuật và chất lượng đường truyền dẫn cho Hệ thống GBĐT. Dung lượng đường truyền
tại mỗi điểm cầu tối thiểu 4Mbps và tại MCU tối thiểu là
50Mbps.
2. Có trách nhiệm bảo mật
thông tin các cuộc họp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cung cấp thông tin cán bộ
kỹ thuật điều khiển cuộc họp tại điểm chủ tọa (ít nhất 02
cán bộ) tới Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, UBND
các huyện thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Khi có sự cố về đường truyền, cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp
chủ động yêu cầu các Trung tâm Viễn thông kịp thời xử lý, ứng cứu. Khi có thay
đổi cán bộ kỹ thuật điều khiển cuộc họp, Viễn thông Hà
Giang phải có văn bản thông báo tới các đơn vị liên quan;
Điều 16. Công ty Điện lực Hà
Giang
1. Có kế hoạch
đảm bảo nguồn điện cho các điểm cầu của Hệ thống GBĐT trong suốt thời gian trước, trong và sau cuộc họp theo thời gian và địa điểm do đơn vị chủ trì cuộc họp thông báo.
2. Chỉ đạo Điện lực các huyện,
thành phố về thời gian đảm bảo nguồn điện trước, trong và
sau cuộc họp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc cần điều
chỉnh, bổ sung, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.