ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1919/2005/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
09 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày
15/07/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-LN ngày 11/4/2005 về việc điều chỉnh
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và
Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Khoa học và Công nghệ như sau:
1. Vị trí, chức năng:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn - đo lường -
chất lượng; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật);
an toàn bức xạ và hạt nhân; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản để
thực hiện nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.2. Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt
nhân.
2.3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và đánh giá việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ,
tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân
sau khi được phê duyệt; chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng,
sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
2.4. Về hoạt động khoa học và công nghệ:
2.4.1. Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao
công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống;
2.4.2. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân,
tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; theo dõi, kiểm
tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển khoa học và công nghệ;
2.4.3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức
khoa học và công nghệ của tỉnh về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với
các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng, đề xuất các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp tỉnh có tính liên ngành, liên vùng,
liên huyện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổng hợp trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
2.4.4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt
động khoa học và công nghệ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch
vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
2.4.5. Nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng
rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản
xuất và đời sống;
2.4.6. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu
tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ của tỉnh và các huyện, thành phố; quản lý và sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của nhà nước và của tỉnh;
2.4.7. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây
dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển,
chính sách cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của
tỉnh; cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ, kiểm
định đo lường, thử nghiệm.v.v.;
2.4.8. Trình UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn
về khoa học và công nghệ theo quy định của Nhà nước và của tỉnh; thực hiện nhiệm
vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh;
2.4.9. Quản lý các hoạt động đánh giá thẩm định,
giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn hoặc tổ chức việc đánh
giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2.5. Về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng:
2.5.1. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam,
tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở;
2.5.2. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc ủy
quyền theo quy định của nhà nước và của tỉnh;
2.5.3. Tổ chức, quản lý và hướng dẫn việc công bố
tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo
phân công, phân cấp của nhà nước và của tỉnh;
2.5.4. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
2.5.5. Tổ chức giám định khoa học - kỹ thuật.
2.6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác
giả về văn học, nghệ thuật).
2.6.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển
hoạt động sở hữu trí tuệ; theo dõi, tổng hợp, tuyên truyền và phổ biến các tiến
bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
2.6.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.
2.7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
2.7.1. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy
phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
2.7.2. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống
kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và
hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
2.7.3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự
cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương; hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức
xạ và hạt nhân.
2.8. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng,
sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân của các huyện, thành phố.
2.9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật,
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về
khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, an
toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản
lý Sở của theo quy định của pháp luật.
2.11. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ, thực hiện thông tin khoa học và công nghệ.
2.12. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của
các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2.13. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2.14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1. Lãnh đạo sở, gồm: Giám đốc và không quá 3 Phó
giám đốc.
3.2. Các tổ chức thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quản lý Khoa học.
- Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ.
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
3.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học.
- Trung tâm Thông tin khoa học - công nghệ và Tin học.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
ban hành quy chế làm việc của sở; xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Sở
trình UBND tỉnh phê duyệt; tuyển chọn cán bộ, viên chức và người lao động để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3692/2004/QĐ-UBND ngày 11/9/2004 của UBND tỉnh Hải Dương về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ - Vụ Pháp chế,
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c),
- Thường trực HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
- Như Điều 4,
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Thanh Quyến
|