ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Tiếp cận thông tin;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT
ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2019; thay thế Quyết định số
18/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Hà Nam; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, KGVX;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh Hà Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban
nhân dân các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi là các cơ quan), các tổ chức và cá nhân khác
tham gia cung cấp, khai thác thông tin và các dịch vụ trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Hà Nam.
3. Cổng thông tin điện tử của các đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức khác trên địa
bàn tỉnh khuyến khích hoạt động theo Quy chế này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cổng thông tin điện tử: Là điểm truy
cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng; liên kết, tích hợp các kênh
thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử
dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu: Là tập hợp các dữ
liệu đặc tả được sắp xếp, tổ chức theo cấu trúc để truy cập, khai thác, quản lý
và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
3. Tích hợp dữ liệu: Là quá trình thu
thập, lưu trữ, liên kết các cơ sở dữ liệu tác nghiệp và điều hành; cung cấp và
chia sẻ các thông tin chung; truyền tải các thông tin quản lý bao gồm các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
4. Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện
tử là các cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Khoản 2, 3 Điều 1 của Quy chế
này (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản).
Điều 3. Vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
1. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
là kênh thông tin chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam trên mạng Internet
nhằm tập hợp, truyền tải và trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ công
tác chỉ đạo của các cấp chính quyền; là phương tiện để các cơ quan cung cấp
thông tin, hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho người dân. Đồng thời Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Hà Nam là địa chỉ tin cậy để nhân dân tìm kiếm thông tin dễ
dàng, thuận tiện.
2. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
tích hợp thông tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh và thông tin
dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(các Sở, Ban, ngành) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; có chức năng là
công cụ giao tiếp hai chiều giữa các cơ quan với các tổ chức, cá nhân.
3. Thông tin trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Hà Nam nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trước mắt cũng như lâu dài; là kênh thông tin tuyên truyền,
quảng bá, thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển và hội nhập của tỉnh Hà Nam với
cả nước, khu vực và thế giới.
4. Chuyên mục “Hỏi - Đáp” trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam là địa chỉ để các tổ chức, cá nhân thực hiện giao
tiếp, trao đổi và cung cấp thông tin với các cơ quan để được cung cấp thông tin
về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, tìm hiểu cơ hội đầu tư và các thông
tin hữu ích khác nhằm tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân được đối thoại với
các cơ quan.
Điều 4. Tên miền
truy cập
1. Tên miền truy cập Cổng thông tin
điện tử tỉnh Hà Nam sử dụng tên miền cấp 3 có tên hanam.gov.vn và tuân thủ theo
quy tắc sau:
a) Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà
Nam: Là tên miền cấp 3, sử dụng tên tỉnh bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: hanam.gov.vn.
b) Cổng thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành (cổng thành phần) có tên miền phụ (subdomain) là tên viết tắt của cơ
quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tencoquan.hanam.gov.vn.
c) Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (cổng thành phần): Tên miền phụ, sử dụng tên đầy
đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: tenhuyenthanhpho.hanam.gov.vn.
d) Đối với các đơn vị sự nghiệp, các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức khác: Khuyến khích sử dụng
tên miền phụ là tên của đơn vị bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo dạng: tentochuc.hanam.gov.vn.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bổ
sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Những
hành vi bị cấm khi tham gia Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
1. Lợi dụng các hình thức giao dịch
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam để xâm hại lợi ích Quốc gia, danh dự cá
nhân, bản sắc văn hóa của dân tộc.
a) Kích động bạo lực, tuyên truyền phản
cách mạng, gây rối, chia rẽ gây mất đoàn kết giữa các dân tộc, nội bộ, mất trật
tự an toàn xã hội; xâm hại an ninh mạng.
b) Cung cấp, tiết lộ các thông tin vi
phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; các thông tin sai sự thật,
nói xấu, bôi nhọ nhằm mục đích hạ thấp danh dự, uy tín của người khác.
c) Đưa nội dung, hình ảnh quảng cáo
trái với quy định của pháp luật.
2. Các hành vi khác trái với quy định
của pháp luật.
Điều 6. Bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ
Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông
tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước.
Quá trình hoạt động, cập nhật, xử lý
và lưu trữ thông tin phải tuân theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước, Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông
tin cá nhân phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ
thông tin năm 2006, Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo
an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 ban hành Danh mục
tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; thực
hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên cổng
thông tin điện tử theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đảm bảo
an toàn thông tin cho các cổng/trang thông tin điện tử.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Thông tin
chủ yếu được cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
1. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
được cập nhật đầy đủ các mục thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 10 Chương II
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, cơ quan chủ quản có quyền cung cấp các mục thông tin khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 8. Nguyên tắc
cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Hà Nam phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời công tác quản lý của cơ
quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân. Thủ trưởng các cơ
quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các
thông tin đã cung cấp.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Hà Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam phải chịu
sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam hoặc các cơ
quan được ủy quyền kiểm duyệt trên cổng thành phần.
4. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam phải ghi rõ thông tin về
tác giả, nguồn của thông tin, đối với các nguồn cần yêu cầu thỏa thuận trích dẫn
thì phải thực hiện thỏa thuận.
5. Các cơ quan, ngoài việc cung cấp
thông tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam còn có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin hỏi hoặc phản ánh khác của các tổ chức, cá nhân trên Chuyên mục “Hỏi
- Đáp” để tiếp thu và trả lời theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Thời hạn
cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông
tin
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục thông tin quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính
sách, chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với những thông tin: Chiến lược,
định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu,
mua sắm công: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ
khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu dược phê duyệt.
e) Đối với thông tin về chương trình,
đề tài khoa học: Thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài
được nghiệm thu.
g) Đối với thông tin, báo cáo thống
kê: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống
kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
2. Lưu trữ thông tin: Cơ quan chủ quản
có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của Cổng thông tin điện tử theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.
Điều 10. Nguyên
tắc, quy trình hỏi, trả lời trên Chuyên mục “Hỏi - Đáp”
1. Việc thực hiện hỏi trên Chuyên mục
“Hỏi - Đáp” phải ghi đầy đủ, chính xác các thông tin bắt buộc sau:
a) Đối với người hỏi là tổ chức: Ghi
rõ họ và tên, chức vụ người đại diện hỏi, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan (số
nhà, đường, phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố);
b) Đối với người hỏi là cá nhân: Ghi rõ
họ và tên, số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi đang sinh sống,
học tập, làm việc (số nhà, đường, phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành
phố).
2. Việc tiếp nhận thông tin trên
Chuyên mục “Hỏi - Đáp” được thực hiện 24/24h vào tất cả các ngày từ thứ 2 đến
thứ 6 hàng tuần.
3. Các cơ quan trả lời trên Chuyên mục
“Hỏi - Đáp” được thực hiện bắt buộc đối với tất cả các câu hỏi hoặc ý kiến phản
ánh của tổ chức, cá nhân và các câu hỏi được các cơ quan khác chuyển đến đúng
thẩm quyền (trừ các câu hỏi vi phạm các quy định tại Điều 5 của Quy chế này);
tùy theo mức độ cấp thiết của các ý kiến hỏi hoặc phản ánh, các cơ quan có thẩm
quyền trả lời có trách nhiệm phân loại thông tin để trả lời trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Hà Nam hoặc trả lời theo địa chỉ thư điện tử của các tổ chức, cá
nhân (nếu đăng ký).
4. Nội dung trả lời cần ngắn gọn,
đúng trọng tâm câu hỏi, ghi chính xác số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm,
tên cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng để trả lời.
5. Thời gian trả lời trên Chuyên mục
“Hỏi - Đáp” thực hiện theo quy định sau đây:
a) 05 (năm) ngày đối với các
câu hỏi thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) 10 (mười) ngày đối với những
câu hỏi có sự phối hợp liên ngành;
c) Trường hợp đặc biệt cần phải có thời
gian nghiên cứu thì phải hẹn trả lời nhưng tối đa không quá 15 (mười lăm)
ngày.
Thời điểm để xác định thời gian trả lời
được tính từ 08h00. Thời gian để xác định số ngày trả lời được tính theo ngày
làm việc của cơ quan nhà nước.
6. Người trả lời thông tin trên
Chuyên mục “Hỏi - Đáp” phải là người đứng đầu cơ quan hoặc người được người đứng
đầu ủy quyền.
7. Việc hỏi của các tổ chức, cá nhân
và việc trả lời của các cơ quan trên Chuyên mục “Hỏi - Đáp” theo Quy chế này không
bị điều chỉnh bởi Luật Khiếu nại, tố cáo; ý kiến trả lời của các cơ quan nhằm
phổ biến, hướng dẫn các văn bản, quy định của Nhà nước, không phải là cơ sở
pháp lý để giải quyết các quan hệ dân sự.
Chương III
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CHO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Mục 1. BẢO ĐẢM
NHÂN LỰC
Điều 11. Ban
Biên tập Cổng thông tin điện tử
1. Quy định thành lập Ban Biên tập
a) Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
tỉnh Hà Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam quyết định thành lập; là bộ
phận giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý,
biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động
của Cổng thông tin điện tử tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan Thường
trực của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
b) Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
các Sở, Ban, ngành do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập; là bộ phận giúp
việc cho Thủ trưởng cơ quan trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật
thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử của cơ quan
c) Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định thành lập; là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông
tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện
tử của cơ quan.
2. Quy mô và tổ chức của Ban Biên tập
Cổng thông tin điện tử tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định; quy mô và
tổ chức của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử các cơ quan do Thủ trưởng cơ
quan chủ quản quyết định căn cứ trên tình hình thực tế.
3. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập có
thể làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ
trưởng cơ quan chủ quản quyết định.
4. Ban Biên tập có trách nhiệm xây dựng
quy chế làm việc của Ban Biên tập và quy trình tiếp nhận, biên tập nội dung
thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhằm đảm bảo
công tác an toàn, an ninh thông tin.
Điều 12. Nhân lực
quản trị kỹ thuật
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố
trí cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin hoặc cán bộ kiêm nhiệm có đủ năng lực
chuyên môn để quản trị Cổng thông tin điện tử.
Mục 2. BẢO ĐẢM
KINH PHÍ
Điều 13. Kinh
phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin điện tử
1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển Cổng thông tin điện tử được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước
Kinh phí chi cho Cổng thông tin điện
tử của cơ quan được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
b) Nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức của các nhà tài trợ.
d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chủ quản hàng năm có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch kinh phí duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp báo
cáo cơ quan tài chính cùng cấp để phân bổ kinh phí.
Điều 14. Mức chi
tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc
cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử được hưởng theo quy định hiện
hành.
2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi
và số hóa thông tin cho Cổng thông tin điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ
quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập
thông tin và chi trả nhuận bút phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Mục 3. BẢO ĐẢM VẬN
HÀNH VÀ DUY TRÌ
Điều 15. Bảo
trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử phải thường
xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động để bảo đảm hoạt động
liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Hàng năm, Cổng thông tin điện tử của
các cơ quan phải được rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp
với nhu cầu thực tế.
Điều 16. Bảo đảm
đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm trang
bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật
thông tin cho Cổng thông tin điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ
hiện có.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan chủ quản
1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản trực
tiếp chỉ đạo việc xây dựng, duy trì hoạt động và phát triển cổng thông tin điện
tử; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Ban Biên tập trong việc bảo đảm
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
2. Sử dụng kinh phí được phân bổ theo
kế hoạch và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm hoạt động, duy trì và phát triển
cổng thông tin điện tử.
3. Phê duyệt ban hành Quy chế phối hợp
giữa các đơn vị trong cơ quan để cung cấp và xử lý thông tin, Quy chế vận hành
và duy trì hoạt động cho cổng thông tin điện tử.
4. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp cổng thông tin điện
tử theo quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình hoạt động của cổng thông tin điện tử:
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15
tháng 11 hàng năm; Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam. Giúp Ban Biên tập
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
b) Thực hiện quản trị, đảm bảo các điều
kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà
Nam, đảm bảo các kênh thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam hoạt động
thông suốt, chất lượng cao.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan
trong việc quản lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Hà Nam nhằm khai thác và phục vụ nhân dân một cách có hiệu quả nhất.
d) Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch bảo
đảm cơ sở hạ tầng, các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và điều kiện kỹ thuật,
công nghệ phù hợp cho việc vận hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
đ) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức lập
kế hoạch nâng cấp trang thông tin nội bộ để tham gia Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Hà Nam đạt kết quả.
e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán kinh phí nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử
tỉnh Hà Nam.
2. Sở Tài chính tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của Cổng Thông tin
điện tử tỉnh Hà Nam.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thủ trưởng các cơ quan có trách
nhiệm thành lập Ban Biên tập để quản lý tài khoản, mật khẩu, thu thập, biên tập,
xử lý, kiểm duyệt, cập nhật thông tin; trả lời các câu hỏi, ý kiến phản ánh
liên quan đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên ngành của cơ quan mình trên
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp trên cổng của cơ quan.
b) Cổng Thông tin điện tử của các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải được cập nhật đầy đủ các
mục theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định trong Quy chế này. Trực tiếp kiểm duyệt và trả lời trên Chuyên mục “Hỏi
- Đáp”, không được từ chối việc trả lời thông tin theo quy định đối với các tổ
chức, cá nhân trên Chuyên mục “Hỏi - Đáp”.
d) Lựa chọn cán bộ có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn để thành lập Ban Biên tập và chỉ đạo Ban Biên tập của cơ
quan mình thực hiện các quy định về quản lý cổng thành phần; phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên để tiếp nhận, xử lý thông tin theo đúng quy trình quy
định tại Quy chế này.
đ) Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ trong việc cung cấp và trả lời thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Hà Nam; khi nhận được câu hỏi của các tổ chức, cá nhân gửi đến mà không thuộc
thẩm quyền của cơ quan mình thì trong vòng 1 ngày phải trả lời cho người hỏi biết,
đồng thời có trách nhiệm chuyển câu hỏi đến các cơ quan có thẩm quyền để trả lời;
nếu không rõ câu hỏi đó thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông để giải quyết. Các cơ quan khi nhận được các câu hỏi thuộc
thẩm quyền do cơ quan khác chuyển đến, có trách nhiệm trả lời cho người hỏi
theo đúng quy định của Quy chế này.
e) Các cơ quan thực hiện tiếp nhận
thông tin và trả lời câu hỏi của các tổ chức, cá nhân trên Chuyên mục “Hỏi -
Đáp” có trách nhiệm tổng kết, đánh giá theo từng lĩnh vực, từng nhóm chính
sách, những ý kiến, yêu cầu chính đáng của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng
nhiệm vụ của cơ quan quản lý để kịp thời điều chỉnh, giải quyết hoặc báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
g) Xây dựng kế hoạch duy trì, nâng cấp
hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan; đảm bảo các hệ thống thông
tin, các cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng của cơ quan tích hợp với Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam đáp ứng các yêu cầu về thông tin và dịch vụ mà cơ
quan tham gia cung cấp cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
h) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Được quyền loại bỏ thông tin và
không trả lời các câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Quy chế này.
Điều 19. Trách
nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà
Nam
1. Được khai thác các thông tin cần
thiết trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh để phục vụ cho nhu cầu thông tin trong
hoạt động của các tổ chức, cá nhân.
2. Được giao tiếp trên Chuyên mục “Hỏi
- Đáp” với các cơ quan trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam; được hỏi và nhận
thông tin trả lời về các vấn đề mà tổ chức, cá nhân quan tâm theo quy định của
Quy chế này.
3. Phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Hà Nam; Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh về chất lượng, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam và nội
dung trả lời của các cơ quan trên Chuyên mục “Hỏi - Đáp”.
4. Được quyền cung cấp các thông tin
(tin, bài, ảnh, các ý kiến phản ảnh về các vấn đề liên quan đến hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức...) trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Hà Nam.
5. Thực hiện đúng các quy định của
Quy chế này.
Điều 20. Thanh
tra, kiểm tra
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với Cổng
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Xử lý
vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.