ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
26 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản
lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày
02 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý và phát
triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông;
Căn cứ Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 13/TTr-STTTT ngày 08 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xây dựng
và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Giám đốc Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Tổng Biên tập Báo Quảng Trị; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2014 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc xây dựng, cải tạo, lắp đặt,
vận hành, khai thác, quản lý và sử dụng chung các công trình hạ tầng viễn
thông, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc các lĩnh vực viễn thông, phát thanh,
truyền hình, Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến xây dựng và dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông; các đơn
vị sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tại quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
- Nhà trạm là công trình xây dựng
để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác;
- Cống, bể cáp là hệ thống cống, ống,
bể cáp phục vụ việc bảo vệ cáp, kéo cáp, chứa các măng song và dự trữ cáp thông
tin ngầm dưới mặt đất;
- Cột treo cáp là cột bằng thép hoặc
bê tông cốt thép dùng để treo cáp viễn thông, cáp truyền hình;
- Trạm thu, phát sóng thông tin di
động (BTS) bao gồm cột ăng ten, nhà trạm, các trang thiết bị đảm bảo việc thu,
phát sóng thông tin di động và các thiết bị phụ trợ khác:
+ Trạm BTS loại 1: là công trình
xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten, thiết bị thu, phát sóng thông tin di
động được xây dựng, lắp đặt trên mặt đất;
+ Trạm BTS loại 2: là công trình
trạm thu, phát sóng thông tin di động và cột ăng ten, thiết bị được lắp đặt
trên các công trình đã được xây dựng;
- Một đổi một là các doanh nghiệp
chia sẻ, trao đổi cơ sở hạ tầng cho nhau theo nguyên tắc đơn vị A sử dụng chung
hạ tầng của đơn vị B và ngược lại đơn vị B được đơn vị A cho phép sử dụng chung
hạ tầng tại các vị trí tương ứng;
- Doanh nghiệp viễn thông, doanh
nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông, doanh nghiệp truyền hình cáp: gọi
chung là doanh nghiệp viễn thông;
- Cáp, dây thuê bao và các thiết bị
của doanh nghiệp viễn thông; cáp và thiết bị của doanh nghiệp truyền hình cáp: gọi
chung là cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông.
Điều 4. Quy định
chung
1. Việc xây dựng, sử dụng chung các công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông phải tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định, quy
hoạch về viễn thông và của các ngành có liên quan; đảm bảo yêu cầu về an toàn,
cảnh quan, môi trường, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Việc sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông phải được thực hiện thông qua
hợp đồng và giá thuê theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về viễn thông quyết định việc bắt buộc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông giữa các doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Các doanh nghiệp không tự thỏa
thuận được với nhau trong việc sử dụng chung phương tiện thiết yếu.
b) Sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông để đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.
c) Sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn
thông để phục vụ hoạt động viễn thông công ích, phòng, chống thiên tai và quốc
phòng - an ninh.
3. Đối với các doanh nghiệp đã có
sẵn cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh phải có trách nhiệm chia sẻ hạ tầng
viễn thông theo hình thức “Một đổi một” hoặc tự thỏa thuận cho thuê lại.
4. Trong trường hợp các đơn vị
không thỏa thuận được việc dùng chung hạ tầng thì đơn vị muốn dùng chung báo
cáo Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp giải quyết hoặc tham mưu cho
UBND tỉnh phương án giải quyết phù hợp.
5. Các cơ quan chức năng xem xét cấp
Giấy phép xây dựng hạ tầng viễn thông khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ những nội
dung sau:
a) Cam kết tuân thủ đúng Quy hoạch phát triển Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; quy định của UBND tỉnh về ngầm hóa
cáp thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và quy định khu vực phải xin Giấy
phép xây dựng đối với trạm thu phát sóng thông tin di động loại 2; quy hoạch của
các địa phương, các ngành có liên quan; các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của
pháp luật hiện hành liên quan.
b) Đã đàm phán với các doanh nghiệp
khác trong việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật mà không thỏa thuận
được với lý do chính đáng (phải có văn bản giải trình cụ thể).
c) Cam kết xây dựng hạ tầng viễn
thông đủ khả năng đáp ứng cho các doanh nghiệp viễn thông khác trên địa bàn tỉnh
sử dụng chung cơ sở hạ tầng khi có nhu cầu.
Chương II
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
VIỄN THÔNG
Điều 5. Xây dựng
và sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
1.1. Các hình thức xây dựng và sử
dụng chung bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật sau đó cho các doanh nghiệp sử dụng bằng hình thức
thu phí sử dụng để lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp điện lực, chiếu
sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
b) Nhà nước và các doanh nghiệp
cùng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sau đó phân chia dung lượng
cho các doanh nghiệp sử dụng để lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp điện
lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác theo tỷ lệ đầu tư.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật sau đó cho các doanh nghiệp thuê lại để lắp đặt các
đường dây, cáp viễn thông, cáp điện lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu
khác.
1.2. Cáp, dây thuê bao, thiết bị
viễn thông được phép lắp đặt trong các công trình hạ tầng kỹ thuật. Việc sử dụng
chung các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ
thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cảnh
quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
1.3. Việc sử dụng chung các công
trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; đồng thời đảm bảo nguyên tắc giúp người
sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhằm thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
1.4. Khi di dời các công trình hạ
tầng kỹ thuật để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Nhà nước,
các đơn vị sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật phải chấp hành theo
phương án mà chủ dự án đã thống nhất với đơn vị cho thuê theo quy định của pháp
luật.
1.5. Bên thuê sử dụng chung các
công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu
đối với việc đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, việc quản lý, vận hành, bảo
dưỡng, thu hồi theo quy định của pháp luật và Quy định này.
1.6. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
Quy định về việc xây dựng và sử dụng chung hạ tầng viễn thông để gây sức ép, cạnh
tranh không lành mạnh, phá hoại tài sản hoặc làm gián đoạn tín hiệu thông tin của
các doanh nghiệp cùng sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
tòa nhà có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn…), công
trình xây dựng công cộng có trách nhiệm thiết kế, lắp đặt hệ thống cáp, điểm
truy nhập cáp, thiết bị viễn thông trong tòa nhà; đồng thời bố trí mặt bằng để
doanh nghiệp viễn thông lắp đặt cột ăng ten trên nóc tòa nhà, lắp đặt thiết bị
thu, phát sóng trong tòa nhà, trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp
đặt là khả thi về kỹ thuật và phù hợp với quy hoạch.
b) Chủ đầu tư xây dựng các khu đô
thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trung
tâm dịch vụ, thương mại và các công trình giao thông có trách nhiệm bố trí mặt
bằng để các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
c) Chủ đầu tư các công trình hạ tầng
kỹ thuật có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, thiết kế;
đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo việc sử dụng chung để lắp đặt cáp,
dây thuê bao và các thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch.
d) Đối với các khu vực: đô thị,
các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trung tâm dịch vụ,
thương mại và các công trình giao thông đã có các công trình ngầm hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo cho việc sử dụng chung các doanh nghiệp viễn thông không được xây
dựng hệ thống cống, bể cáp mà phải phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với các
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật sẵn có.
đ) Đối với các khu vực đã có các
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật nhưng không đáp ứng được cho việc sử dụng
chung thì khi nhận được đề nghị thuê sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đơn vị sở hữu
công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp cùng cải
tạo, nâng cấp, mở rộng sau đó phân chia dung lượng sử dụng theo tỷ lệ đầu tư và
chi phí quản lý vận hành, bảo trì.
e) Các đơn vị sở hữu các công
trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm công bố các thông tin về hạ tầng như:
dung lượng thiết kế, lắp đặt, mức giá cho thuê, các điều kiện kỹ thuật trong
quá trình vận hành, khai thác cho các cơ quan quản lý chuyên ngành và các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng chung cơ sở hạ tầng biết.
f) Giá thuê công trình hạ tầng kỹ
thuật để lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông được xác định
trên cơ sở giá thành nhằm thúc đẩy sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao
thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn
thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
g) Chủ đầu tư các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đó có đầu tư hạng mục xây dựng cơ
sở hạ tầng dùng chung hào kỹ thuật, cống kỹ thuật, hệ thống cống, bể cáp… trước
khi triển khai thi công phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông các
thông tin về cơ sở hạ tầng dùng chung để thống nhất về mặt quản lý nhà nước.
Điều 6. Xây dựng
và sử dụng chung hệ thống cống, bể cáp
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung hệ thống cống, bể cáp
1.1. Đối với các khu vực chưa có
các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật hoặc các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật
không đáp ứng được việc sử dụng chung, các doanh nghiệp viễn thông được phép
xây dựng hệ thống cống, bể cáp trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các doanh nghiệp khi xây dựng hệ
thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật, cống, bể cáp phải thiết kế đảm bảo cho
việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp khác (bao gồm cáp viễn
thông, cáp điện lực, chiếu sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác).
b) Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống
cống, bể cáp phải công bố dung lượng và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng
cho các doanh nghiệp viễn thông khác khi có nhu cầu và báo cáo Sở Thông tin và
Truyền thông.
c) Doanh nghiệp chưa có hệ thống cống,
bể cáp phải thỏa thuận để sử dụng chung hệ thống cống, bể cáp của các doanh
nghiệp có sẵn trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
d) Những khu vực chưa có hệ thống
cống, bể ngầm hoặc hệ thống cống, bể ngầm không đảm bảo năng lực để dùng chung
thì UBND tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống cống,
bể ngầm sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Không cấp phép việc đầu tư,
xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng riêng
cho từng doanh nghiệp.
1.2. Nghiêm cấm việc đầu tư, xây dựng
hai hệ thống cống, bể cáp trên cùng một tuyến (trừ trường hợp công trình ngầm hạ
tầng kỹ thuật viễn thông đã có sẵn không đáp ứng được cho việc sử dụng chung,
nhưng tối đa không quá hai tuyến).
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung hệ thống cống, bể cáp
a) Trên cơ sở các tuyến công trình
cống, bể ngầm, các doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng chung hệ thống cống, bể
cáp phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ thiết kế cho doanh nghiệp sở hữu hệ
thống cống, bể cáp để xem xét, giải quyết. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, doanh nghiệp sở hữu hệ thống cống, bể cáp
phải có văn bản trả lời doanh nghiệp có nhu cầu thuê sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
b) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê dùng chung hạ tầng cống bể mà không thành công với lý do chính đáng, Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp
thuận cấp phép xây dựng hệ thống cống, bể mới theo quy định tại Khoản 4, Điều 4
của Quy định này.
c) Các khu vực đã có hệ thống cống,
bể cáp nhưng không đáp ứng được cho việc sử dụng chung thì khi nhận được đề nghị
thuê lại sử dụng chung cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp phối hợp, bàn bạc cùng cải
tạo, nâng cấp hệ thống cống, bể cáp sau đó phân chia dung lượng sử dụng theo tỷ
lệ đầu tư.
d) Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng
cáp, dây thuê bao ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn
ngành và an toàn cho mạng lưới.
Điều 7. Xây dựng và sử dụng
chung cột treo cáp
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung cột treo cáp
a) Nghiêm cấm các doanh nghiệp trồng
cột treo cáp hoặc sử dụng hệ thống cột điện lực để kéo cáp treo ở các khu vực bắt
buộc ngầm hóa 100% mạng cáp, dây thuê bao trên địa bàn các huyện, thị, thành phố
đã được quy định.
b) Nghiêm cấm việc đầu tư, xây dựng
hai hệ thống cột treo cáp trên cùng một tuyến.
c) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý
treo cáp lên hệ thống cột điện lực, cột treo cáp khi chưa được đơn vị sở hữu cột
điện lực, cột treo cáp cho phép.
d) Đối với các tuyến đường đã có hệ
thống cột treo cáp: Các doanh nghiệp khác khi có nhu cầu kéo cáp treo phải phối
hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có. Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến cột
treo cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc sử dụng chung hạ tầng phải được ưu
tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng lực
để cho thuê, sử dụng chung).
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung cột treo cáp
a) Cáp, dây thuê bao viễn thông được
phép lắp đặt trên cột điện lực tại các khu vực chưa thể hạ ngầm hoặc không thể
xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt. Các Sở, Ban ngành có liên quan hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho doanh
nghiệp viễn thông, sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và
các thiết bị viễn thông.
b) Cáp, dây thuê bao viễn thông lắp
đặt trên cột điện lực, cột treo cáp phải tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy định của ngành thông tin và truyền thông, các ngành khác có liên quan.
c) Việc sử dụng chung cột treo cáp
phải đảm bảo an toàn, mỹ quan. Cáp băng ngang đường phải đảm bảo độ cao cho
phép và gắn thẻ theo quy định. Cáp treo dọc tuyến phải đảm bảo kết cấu và độ
võng cho phép của các tiêu chuẩn ngành liên quan và có gắn thẻ ghi dung lượng
và doanh nghiệp sở hữu.
d) Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng
cáp treo, trụ treo cáp phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn cho mạng lưới.
đ) Đối với mạng cáp, dây thuê bao
treo hiện có chưa thể ngầm hóa được, các doanh nghiệp phải chủ động cải tạo, sắp
xếp lại; tổ chức thu hồi, tháo dỡ các cáp, dây thuê bao không sử dụng trên mạng
để đảm bảo tuyến cáp, dây thuê bao vững chắc, an toàn và mỹ quan.
Điều 8. Xây dựng và sử dụng
chung cột, nhà trạm BTS
1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng
chung cột, nhà trạm BTS
a) Các doanh nghiệp khi xây dựng cột, nhà trạm BTS
phải tuân thủ đúng quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp,
quy hoạch Bưu chính Viễn thông, Công nghệ thông tin của tỉnh, quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động; các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật
hiện hành và quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với trạm thu phát
sóng thông tin di động loại 2.
b) Trước khi xây dựng cột, nhà trạm
BTS các doanh nghiệp phải thiết kế kết cấu, độ rộng nhà trạm, chiều cao ăng ten
đảm bảo cho việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng; đồng thời phải công bố khả năng
đáp ứng và mức giá cho thuê của từng vị trí tương ứng cho các doanh nghiệp viễn
thông khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Các doanh nghiệp sở hữu các trạm
BTS phải chia sẻ hạ tầng cột, nhà trạm BTS với các doanh nghiệp khác trên cơ sở
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Đối với các trạm BTS đang
hoạt động không đáp ứng được nhu cầu sử dụng chung, các doanh nghiệp có thể cải
tạo, nâng cấp cột, nhà trạm BTS đảm bảo cho việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng
khi có nhu cầu.
2. Nội dung xây dựng và sử dụng
chung cột, nhà trạm BTS
a) Ngoài việc tuân thủ quy hoạch
Bưu chính Viễn thông, Công nghệ thông tin, các cột BTS phải cách nhau tối thiểu
trong phạm vi bán kính 200 m đối với khu vực nội thị và bán kính 500 m đối với
khu vực ngoài đô thị, dưới khoảng cách này các doanh nghiệp không được xây dựng
lắp đặt cột BTS mà phải thực hiện đàm phán với doanh nghiệp sở hữu trước đó để
thuê lại dùng chung cột, nhà trạm BTS.
b) Trong trường hợp thực hiện việc
thuê dùng chung cột, nhà trạm BTS nêu tại Điểm a, Khoản 2 của Điều này mà không
thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng trạm
BTS.
c) Chủ đầu tư xây dựng các trạm
BTS phải thiết kế kết cấu và chiều cao cột BTS đảm bảo tối thiểu lắp được hệ thống
anten cho 03 trạm đối với cột BTS loại 1 và 02 trạm đối với cột BTS loại 2 và
phải đảm bảo về độ an toàn của công trình. Nhà trạm BTS có diện tích đảm bảo
tương xứng với số trạm BTS sử dụng chung. Các trường hợp không đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật trước khi xây dựng phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền và văn bản đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Hồ sơ xin cấp phép xây dựng trạm
BTS của doanh nghiệp phải có cam kết cho các doanh nghiệp khác sử dụng chung hạ
tầng viễn thông; năng lực trụ ăng ten thiết kế phải đảm bảo dùng chung cho các
doanh nghiệp khác. Phần nội dung cam kết được thể hiện trong đơn xin cấp phép của
doanh nghiệp.
Điều 9. Thẩm định
hồ sơ
Thực hiện theo quy định hiện hành
của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phân cấp, ủy quyền
quyết định đầu tư và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư các dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Các
điều kiện về cấp Giấy phép hạ tầng kỹ thuật viễn thông
1. Cam kết tuân thủ đúng Quy hoạch phát triển Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; quy định của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định ngầm hóa cáp thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; quy định khu
vực phải xin Giấy phép xây dựng đối với trạm thu phát sóng thông tin di động loại
2; quy hoạch của các địa phương, các ngành liên quan; các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đã đàm phán với các doanh nghiệp
khác trong việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật mà không thỏa thuận
được với lý do chính đáng (phải có văn bản giải trình cụ thể).
3. Cam kết xây dựng hạ tầng viễn
thông đủ khả năng đáp ứng cho các doanh nghiệp viễn thông khác trên địa bàn tỉnh
sử dụng chung cơ sở hạ tầng khi có nhu cầu.
Chương III
SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
VIỄN THÔNG
Điều 11. Quy
định về công bố thông tin
1. Công bố thông tin
a) Việc công bố thông tin phải được
thực hiện minh bạch và chính xác.
b) Các tổ chức, doanh nghiệp đang
quản lý hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh phải thống kê, đăng ký với Sở
Thông tin và Truyền thông về cơ sở hạ tầng viễn thông có khả năng chia sẻ, dùng
chung như: hệ thống cống bể, cống cáp, các tuyến cáp, hệ thống cột cáp, trạm
BTS.
c) Các tổ chức, doanh nghiệp có
trách nhiệm xây dựng các nội dung thông tin cần công bố về cơ sở hạ tầng viễn
thông cho thuê hoặc dùng chung gồm: dung lượng, các điều kiện kỹ thuật trong
quá trình vận hành, khai thác, mức giá cho thuê báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tài chính vào quý I hàng năm để quản lý, giám sát và hướng dẫn. Ngoài
ra, các tổ chức, doanh nghiệp có cơ sở hạ tầng viễn thông cho thuê hoặc dùng
chung phải công bố, niêm yết công khai trên phương tiện thông tin đại chúng,
trên trang thông tin điện tử và tại các điểm phục vụ của doanh nghiệp.
d) Nếu có những thay đổi thông tin
về cơ sở hạ tầng viễn thông cho thuê hoặc dùng chung thì doanh nghiệp, sở hữu
công trình phải báo cáo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý ban đầu về yêu cầu được dùng chung cơ sở hạ
tầng viễn thông của các doanh nghiệp; thực hiện quản lý, lưu giữ thông tin theo
quy định của pháp luật.
2. Quy tắc công bố thông tin
a) Khi có yêu cầu cung cấp thông
tin để sử dụng chung hạ tầng viễn thông, đơn vị cho thuê (hoặc đi thuê) hạ tầng
viễn thông phải gửi văn bản cho đơn vị đang thuê (hoặc cho thuê) và Sở Thông
tin và Truyền thông. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc, đơn vị cho
thuê (hoặc đi thuê) phải trả lời bằng văn bản gửi cho đơn vị đề nghị và báo cáo
cho Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Đơn vị cho thuê (hoặc đi thuê)
hạ tầng viễn thông phải thiết lập đường dây nóng 24h/24h, công bố số điện thoại,
cán bộ phụ trách để liên hệ phối hợp xử lý khi có sự cố cũng như các tình huống
khẩn cấp xảy ra.
Điều 12. Quy tắc ứng xử
1. Trên cơ sở hạ tầng viễn thông
đã xây dựng, các đơn vị có nhu cầu sử dụng phải gửi văn bản đến chủ sở hữu công
trình đề nghị cho thuê hoặc sử dụng nhờ hạ tầng viễn thông để được xem xét, chấp
thuận. Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, đơn vị quản lý công trình hạ tầng viễn thông phải có văn bản trả lời cho
đơn vị đề nghị, đồng thời phải báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông. Nếu
quá thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp sở hữu công trình không có văn bản trả lời,
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng gửi văn bản đề nghị Sở Thông tin và Truyền
thông xem xét, giải quyết.
2. Đơn vị cho thuê (hoặc thuê) hạ
tầng viễn thông khi tiến hành sửa chữa, nâng cấp, lắp đặt thiết bị liên quan phải
có thông báo bằng văn bản cho đơn vị đang thuê (hoặc cho thuê) trước bảy (07)
ngày. Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất thì thực hiện thông báo bằng điện
thoại hoặc fax, nhưng sau đó phải có thông báo bằng văn bản cho đơn vị liên
quan đang sử dụng chung hạ tầng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Thanh tra, kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiến hành thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ Quy định này và các quy định
khác có liên quan đối với các doanh nghiệp viễn thông, trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân được thanh
kiểm tra phải cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết; chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác thanh tra, kiểm tra đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo với nội dung:
- Khiếu nại trong quá trình đàm
phán giữa các bên do không thống nhất được việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
- Tố cáo hành vi vi phạm các quy định
về sử dụng chung hạ tầng viễn thông được ban hành tại quy định này.
b) Các khiếu nại, tố cáo khác có
liên quan thì tùy nội dung, tính chất công việc mà chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm
a) Các hành vi vi phạm các quy định
về xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
b) Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân
có hành vi gây rối, cản trở trái phép hoạt động xây dựng các công trình viễn
thông của các doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm tiếp nhận thông tin, lập hồ sơ tiến hành thanh tra, kiểm tra, kết
luận để xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, hoặc tham mưu cho UBND tỉnh xử lý
các vi phạm trong việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
d) Trường hợp vi phạm thuộc sự điều
chỉnh của các luật khác (như Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Xây dựng…)
bên cạnh việc áp dụng biện pháp tạm thời để hạn chế hậu quả, phải chuyển hồ sơ
vi phạm đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 15. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tuyên truyền, phổ biến
và triển khai thực hiện Quy định này; hàng năm định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện theo quy định.
b) Tham mưu xây dựng và trình UBND
tỉnh ban hành Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm Khoản 2, Điều 4 Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là hệ thống cống,
bể cáp; cột treo cáp; cột, nhà trạm BTS.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thẩm định, có văn bản chấp thuận sự phù hợp với Quy hoạch Bưu chính Viễn thông
và Công nghệ thông tin với quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định hiện hành đối với
các dự án xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc sử dụng chung cơ sở hạ
tầng viễn thông của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập danh mục các tuyến
đường phố cần phải xây dựng hệ thống cống, bể kỹ thuật, hào và tuynel kỹ thuật
để hạ ngầm các đường dây đi nổi và các tuyến đường phố cần phải cải tạo, sắp xếp
lại các tuyến đường dây đi nổi, trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Phối hợp với Sở Tài chính và
các doanh nghiệp thẩm định giá khi có yêu cầu thẩm định giá cho thuê sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc
xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông theo Quy định này.
g) Tham mưu UBND tỉnh về cơ chế ưu
đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng
viễn thông. Đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Quy định này theo tình hình thực
tế và các quy định hiện hành khác liên quan.
h) Chỉ đạo các đơn vị viễn thông,
truyền thanh, truyền hình tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với
tinh thần hợp tác cùng phát triển và vì lợi ích cộng đồng.
i) Định kỳ vào tháng 12 hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng
quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch khu công nghiệp mới phải có nội
dung quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ với quy hoạch về điện,
cấp nước, thoát nước.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
tư vấn thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để
lắp đặt các đường dây, cáp viễn thông, cáp truyền hình, cáp điện lực, chiếu
sáng và cáp truyền dẫn tín hiệu khác.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu
tư khi lập dự án đầu tư bắt buộc phải có nội dung đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc sử
dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
tư vấn thiết kế các công trình giao thông có thiết kế kỹ thuật viễn thông phù hợp
thiết kế hạ tầng kỹ thuật giao thông đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để lắp đặt
cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông.
b) Chỉ đạo đưa nội dung quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật
giao thông.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong việc thẩm định, cấp phép theo thẩm quyền để thi công các công trình hạ tầng
kỹ thuật theo quy định pháp luật.
4. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các Sở, Ban ngành liên quan, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
trong việc giải quyết việc sử dụng chung hệ thống cột điện lực khi nhận được đề
nghị của các doanh nghiệp.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện
lực và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho doanh
nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và
các thiết bị viễn thông.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các Sở, Ban ngành liên quan; UBND cấp huyện, thị, thành phố trong việc
giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai và môi trường khi nhận được đề nghị
của các doanh nghiệp.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với các Sở, Ban ngành
liên quan xác định giá, phí cho thuê theo thẩm quyền và quản lý giá cho thuê
theo quy định pháp luật.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
a) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch và đầu
tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp có hạng mục đầu tư hạ tầng viễn thông.
b) Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp viễn thông tham gia đầu tư, phát triển, kinh doanh hạ tầng viễn
thông và cung cấp dịch vụ viễn thông cho các khu, cụm công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc đầu tư phát triển hạ tầng
viễn thông trong các khu, cụm công nghiệp thực hiện theo Quy định này.
8. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của
việc sử dụng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông dùng chung trên địa bàn; thực
hiện việc thẩm định, cấp phép xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc sử
dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án để thực hiện ngầm hóa và chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông tại địa
phương
d) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra,
giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về đầu tư và dùng chung hạ tầng viễn thông
trên địa bàn.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Trị
Tích cực đưa tin, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trong việc xây dựng,
dùng chung hạ tầng viễn thông và trách nhiệm bảo vệ công trình trên địa bàn tỉnh.
10. Các doanh nghiệp viễn thông
a) Thực hiện đúng Quy định này và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Tăng cường liên hệ, hợp tác với
các doanh nghiệp, đơn vị sở hữu các công trình hạ tầng kỹ thuật để sử dụng
chung cơ sở hạ tầng trên nguyên tắc đàm phán hai bên cùng có lợi.
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan, các cấp chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến
việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
d) Báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin về hạ tầng viễn thông theo đúng quy định.
11. Các doanh nghiệp khác sử dụng
chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thực hiện đúng Quy
định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy
định này, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.