ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
15 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 769/TTr-STTTT ngày 7/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định quản
lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành)
- Bộ TTTT;
- Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy (để b/c);
- TT.UBND tỉnh (để b/c);
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, NN, QP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ
CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm truy nhập
Internet công cộng; doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM
TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 3. Điều kiện hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet được phép hoạt động khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý
Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, phải tuân thủ
quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
trong phạm vi các địa điểm này:
a) Không phải đăng
ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không
thu cước;
b) Phải đăng ký
kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu có thu cước.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của chủ
điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm
được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch
vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển hiệu “Đại lý Internet” theo Mẫu 01/BH
tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ
Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết theo Mẫu 02/NQ tại Phụ lục kèm theo Quy định
này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng
và giá cước trong hợp đồng đại lý
Internet;
đ) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm được quy định
tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
e) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet
và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
g) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
tổ chức trên địa bàn;
h) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin
và an ninh thông tin.
i) Không được kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet
từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng”
kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp
theo Mẫu 03/BH tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, e,
g, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, đ,
e, g, h Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập internet công cộng tại khách
sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định, tại Điểm a, c, đ, g,
h Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tại Điều 14
Luật Viễn thông, Điều 7 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ
và các văn bản có liên quan, doanh nghiệp,
chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông hàng năm tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật
về Internet và các giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
cho các đại lý Internet, các chủ điểm
truy nhập Internet.
2. Ký hợp đồng
đại lý Internet với tổ chức, cá nhân đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban
hành.
3. Thu hồi hợp đồng đại lý đối với các đại lý không
còn kinh doanh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Định kỳ 06 tháng tổ chức kiểm tra việc thực hiện
hợp đồng của chủ đại lý Internet. Việc kiểm tra phải
được lập thành biên bản.
5. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), năm (trước
ngày 10/12) báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách đại lý mới được
ký kết hợp đồng, danh sách đại lý đã chấm dứt hợp
đồng, danh sách đại lý có đến thời điểm
báo cáo. Danh sách đại lý phải có các nội dung sau:
a) Họ tên chủ đại lý;
b) Địa chỉ hoạt động đại lý;
c) Ngày ký hợp đồng đại lý;
d) Số, ký hiệu hợp đồng đại lý.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM
CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 6. Điều kiện hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có đăng ký
kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng;
b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng cách cổng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200m trở lên
(theo chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của trường và
trung tâm);
c) Có biển hiệu "Điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số
đăng ký kinh doanh theo Mẫu 04/BH tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đồng thời là đại lý Internet, phải có thêm các thông tin: “Đại lý
Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh
đại lý Internet;
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp, phải
có thêm các thông tin: “Điểm truy nhập Internet công cộng” kèm tên doanh nghiệp
và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;
d) Tổng điện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng:
- Tối thiểu 50m2 tại các khu vực đô thị
loại I, loại II, loại III gồm các phường
thuộc thành phố Nha Trang (trừ các đảo),
các phường thuộc thành phố Cam Ranh (trừ
các đảo).
- Tối thiểu 40m2 tại các đô thị loại IV,
loại V gồm phường Ninh Hiệp, phường Ninh Đa, phường Ninh Hải, phường Ninh Thủy,
phường Ninh Giang, phường Ninh Hà, phường Ninh Diêm, xã Ninh Sim (thị xã Ninh
Hòa), thị trấn Vạn Giã, xã Đại Lãnh (huyện Vạn Ninh), thị trấn Diên Khánh, xã
Suối Hiệp (huyện Diên Khánh), thị trấn Cam Đức, xã Suối Tân (huyện Cam Lâm), thị
trấn Tô Hạp (huyện Khánh Sơn), thị trấn Khánh Vĩnh (huyện Khánh Vĩnh).
- Tối thiểu 30m2 tại các khu vực khác.
- Khi nâng cấp loại đô thị, trong thời gian 06
tháng thì diện tích phòng máy trên địa bàn phải tương ứng với các quy định
trên.
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều
trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy
theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp;
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi
đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch
vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm quy định
tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định
tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP theo Mẫu 05/NQ tại Phụ lục kèm theo Quy
định này;
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi
G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân
loại trò chơi theo độ tuổi;
5. Không được tổ chức
hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm
kinh doanh của mình để thực hiện các hành
vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP;
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
Internet với mình hướng dẫn, cung cấp
thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh
nghiệp đó;
7. Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;
8. Không được kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử từ
22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;
9. Thực hiện quy định
về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
72/2013/NĐ-CP.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được Cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính của UBND cấp huyện trong việc cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
4. Cập nhật danh sách các trò chơi G1 (trò chơi điện
tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống
máy chủ trò chơi của doanh nghiệp) đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt
nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho
các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
5. Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ
Internet và trò chơi điện tử công cộng; thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử để tổ chức tập huấn, phổ
biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
7. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông (qua Cục Viễn thông) các nội dung theo biểu mẫu số 07/BC, được ban hành kèm theo Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013.
Điều 10. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
của tỉnh xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất phối
hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và
an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện
phối hợp với Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện
tử trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và
triển khai công tác phòng, chống tội phạm, gây rối an ninh trật tự - xã hội
phát sinh từ hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách
nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ
Internet và trò chơi điện tử công cộng; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để tổ chức tập huấn,
phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
3. Báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông và công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn trên cổng/trang
thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày
10 tháng 12) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin
và Truyền thông (theo Mẫu số 06/BC tại Phụ lục kèm theo Quy định này).
5. Chỉ đạo phòng Văn
hóa và Thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử;
kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các đại lý Internet cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử trên địa bàn, đặc biệt là việc chấp hành quy định của pháp luật về quản
lý người chơi, giờ chơi.
6. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với
Phòng Văn hóa và Thông tin hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
7. Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
đẩy mạnh công tác; tuyên truyền các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh
doanh và sử dụng, dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử.
8. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã:
a) Kết hợp phổ biến Quy định này tại các buổi sinh
hoạt dân cư, tuyên truyền để người dân thông hiểu và chấp hành.
b) Thường xuyên kiểm
tra các điểm kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên địa bàn
việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Báo Khánh Hòa, Đài
Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa
1. Tăng cường công tác tuyên truyền các quy định, của
pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện
tử.
2. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền để nhân dân, các
cơ sở kinh doanh và người sử dụng dịch vụ
trò chơi điện tử, nhất là học sinh, sinh viên hiểu rõ mặt tích cực và tiêu cực của trò chơi điện tử.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 10/02/2014 (ngày
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành) các điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đang hoạt động có
nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện tại Quy định này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 01/BH: Biển hiệu đại lý Internet.
Mẫu số 02/NQ: Nội quy sử dụng dịch vụ Internet.
Mẫu số 03/BH: Biển hiệu điểm truy nhập Internet
công cộng.
Mẫu số 04/BH: Biển hiệu điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Mẫu số 05/NQ: Nội quy điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng.
Mẫu số 06/BC: Báo cáo tình hình hoạt động Internet và trò chơi điện tử công cộng.
Mẫu
số 01/BH
Mẫu số 02/NQ
NỘI QUY
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
(Theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng)
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục
đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận
thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực,
dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân
sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và
nhân phẩm của cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán
hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm
báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát
tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp
và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung
cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam
".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật
mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên
Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với
tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại,
vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin,
tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet
còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên
Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của
điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị
định này.
Mẫu
số 03/BH
Mẫu
số 04/BH
Mẫu
số 05/NQ
NỘI QUY
ĐIỂM CUNG CẤP TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
(Theo quy định tại Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng)
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an
ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy
tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của
cá nhân;
đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch
vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí,
văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin
giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Cản trở trái pháp luật việc cung cấp và truy cập
thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng
các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam
".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ
chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy
tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập
công cụ tấn công trên Internet.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch
vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông
tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
Người chơi có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò chơi
điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy
định tại Điều 10 Nghị định này;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi của
mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng
ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định
về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên
trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Mẫu
06/BC
ỦY BAN NHÂN
DÂN………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-UBND
|
………,ngày ……tháng
…..năm 20...
|
BÁO CÁO
Tình hình hoạt động của các điểm truy nhập
Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (năm 20
…….)
Kính gửi: Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Khánh Hòa.
UBND ……………báo cáo công tác quản lý và tình hình hoạt
động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn từ 01/12/... đến hết ngày 30/11/... như
sau:
1. Công tác quản lý nhà nước
a) Các hoạt động chính (phổ biến pháp luật, cấp và
thu hồi giấy phép, thanh kiểm tra, các hoạt động khác)
b) Số lượng các giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ trò chơi điện từ công cộng cấp mới, thu hồi
2. Tình hình hoạt động và tuân thủ pháp luật của
các điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp trò chơi điện tử và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
3. Số lượng các điểm truy nhập Internet công cộng
không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
tính đến ngày 30/11/20...
4. Số lượng các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng tính đến ngày 30/11/20...
5. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
(ký, ghi rõ họ và tên và đóng dấu)
|