UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19
/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
21 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET TẠI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 299/TTr-STTTT ngày 24 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 09/6/2009 của UBND tỉnh về việc
Quy định thời gian hoạt động hàng ngày đối với các đại lý Internet trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Thành
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI CÁC ĐIỂM
TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2014/QĐ-UBND ngày 21 / 7 /2014 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết việc quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trực
tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Các hành vi bị cấm
1. Cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet vi phạm những
hành vi bị cấm được quy định tại Điều 5, Nghị định 72/2013/NĐ-CP , ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng.
2. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để lừa đảo, kinh doanh trái pháp
luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐIỂM TRUY NHẬP
INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 4. Điều kiện hoạt động
của điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet được phép hoạt động khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại
lý Internet.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng trong phạm vi các địa
điểm này:
a) Không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet
và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;
b) Phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký
hợp đồng đại lý Internet nếu có thu cước.
4. Ngoài những quy định nêu trên, trường hợp đại
lý Internet và chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy chế
này.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của
chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa
điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” kèm theo số đăng
ký kinh doanh đại lý Internet;
c) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất
lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
d) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet
và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
đ) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
tổ chức trên địa bàn.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng”
kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, đ Khoản
1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định chi tiết tại các
Điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định chi tiết tại Điểm
a, đ Khoản 1 Điều này.
5. Ngoài những quy định đã được nêu trên chủ điểm
truy nhập Internet công cộng có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Đại lý Internet và chủ điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp:
- Thời gian mở cửa từ 06 giờ đến 23 giờ hàng
ngày;
- Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ
Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm: các hành vi bị cấm theo quy định
tại Điều 3 của Quy chế này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định
tại Điều 6 của Quy chế này; giá cước dịch vụ; thời gian mở, đóng cửa theo quy định;
- Trường hợp đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 của
Quy chế này;
- Không được sử dụng đường truyền thuê bao của hộ
gia đình để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
- Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng
Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để
thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 3 của Quy chế này và truy cập, xem,
tải các thông tin có nội dung đồi trụy, cờ bạc, bói toán, mê tín dị đoan;
- Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
b) Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại
khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác
khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước, không thu cước có quyền và
nghĩa vụ sau:
- Không được cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Internet
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Khoản 1 Điều 16 Luật Viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ
các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập
Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ
Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan.
Mục 2. ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 7. Điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
bao gồm: Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng.
a) Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử.
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
c) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
thông qua mạng LAN, WAN mà không kết nối với Internet.
Điều 8. Điều kiện hoạt động
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương;
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
phải đảm bảo cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú từ 200 m trở lên (tính theo chiều dài đường bộ
ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đến cổng chính hoặc cổng phụ của trường và trung tâm nêu tại Điểm b
Khoản 2 Điều này);
c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký
kinh doanh.
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, thêm các thông tin quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này;
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp,
thêm các thông tin quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tối thiểu 50 m2 tại khu vực thành
phố Lai Châu; tối thiểu 40 m2 tại khu vực thị trấn các huyện; tối thiểu 30 m2 tại
các khu vực khác;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều
trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy
theo quy định về phòng, chống cháy, nổ theo hướng dẫn của Công an tỉnh;
g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Cơ quan cấp mới, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng là Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp;
b) Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau
khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet;
c) Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò
chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua
hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp đã được phê duyệt nội dung, kịch bản
tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin
được cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
www.mic.gov.vn);
d) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý
Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet
và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
đ) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về
Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ
chức trên địa bàn;
e) Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 08 giờ
sáng hôm sau;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Ngoài những quy định trên, chủ điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Có bảng niêm yết công khai nội quy hoạt động
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ở nơi mọi người dễ nhận biết,
bao gồm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này; quyền và
nghĩa vụ của người chơi trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 10 của Quy
chế này; giá cước dịch vụ; thời gian mở, đóng cửa theo quy định;
b) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông
tin và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của người chơi
Người chơi có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được chơi các trò chơi điện tử trừ các trò
chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet
quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ;
3. Lựa chọn trò chơi điện tử phù hợp với độ tuổi
của mình;
4. Không được lợi dụng trò chơi điện tử để thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật;
5. Thực hiện việc đăng ký thông tin cá nhân theo
quy định;
6. Chấp hành quy định về quản lý giờ chơi, quy định
về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
7. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện tử và quy tắc giải quyết
khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm quản
lý Nhà nước của các sở, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện
công tác quản lý Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet trên địa
bàn tỉnh; có nhiệm vụ làm đầu mối phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý hoạt động
của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng;
b) Cập nhật danh sách các trò chơi điện tử có sự
tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ
trò chơi của doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt hoặc
quyết định thu hồi, thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn để niêm yết công khai theo quy định;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
Nhà nước trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Quy định này đến
các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn
các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các biện
pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và an
ninh thông tin tại các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử xây dựng
chương trình, hàng năm tổ chức tập huấn, đào tạo về quản lý Internet và trò
chơi điện tử trên địa bàn;
f) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Công an tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch, phương án và áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ trong đảm bảo an ninh thông tin Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các
biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và
an ninh thông tin tại các điểm truy nhập Ineternet công cộng, điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật trong hoạt động đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin
theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP .
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về
Internet cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng cho học
sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học
tập, cuộc sống của bản thân và gia đình;
b) Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học
sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng
dụng có hại trên Internet.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tuyên truyền, tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng
có hại trên Internet.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet và dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
6. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước trong hoạt
động tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền;
b) Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi,
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn;
c) Tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm trong hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, ít nhất 01 lần/01 năm;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
Nhà nước trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Quy định này đến
các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn;
đ) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện Quy định này về Ủy ban Nhân dân tỉnh qua Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách nhiệm của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
a) Thực hiện việc đăng ký mẫu hợp đồng đại lý với
Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông và thống nhất dùng chung trong
toàn doanh nghiệp; cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet cho các điểm
truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
khi thực hiện việc ký hợp đồng;
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về Internet cho các
điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng; hướng dẫn các điểm truy nhập Internet công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh;
c) Triển khai hệ thống kỹ thuật ngăn chặn những
hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp luật;
d) Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đối
với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng khi có văn bản yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ) Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 tháng đầu quý
kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai các dịch
vụ Internet; danh sách các đại lý Internet đã ký hợp đồng với doanh nghiệp, điểm
truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
e) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kinh doanh trên
địa bàn các huyện, thành phố định kỳ hàng quý báo cáo UBND huyện, thành phố
(qua phòng Văn hóa và Thông tin) về tình hình triển khai các dịch vụ Internet,
danh sách các đại lý Internet đã ký hợp đồng với doanh nghiệp, điểm truy nhập
Internet công cộng của doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều 13. Điều khoản thi
hành
Các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
Trong vòng 12 tháng kể từ ngày 10 tháng 02 năm
2014, các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
đang hoạt động theo quy định của Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử có nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện theo Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.