ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI "VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC MẠNG TIN HỌC QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X, thông qua ngày 26/2/1998;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-BTCCBCP ngày 10/04/2000 của Bộ trưởng - Trưởng Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành chế độ thống kê báo cáo công chức;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, quản
lý khai thác mạng tin học quản lý cán bộ, công chức của Thành phố Hà Nội.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính
quyền thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
-
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC MẠNG TIN HỌC QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2001/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày
20/04/2001 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Hệ thống mạng tin học quản lý cán bộ, công chức của
Thành phố Hà Nội bao gồm: Mạng máy tính, các trang thiết bị tin học, phần mềm hệ
thống, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức của thành phố Hà
Nội.
Điều 2:
Quy chế này quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan trong việc phối hợp thực hiện các biện pháp để đảm bảo
việc vận hành và khai thác thông tin trên mạng tin học quản lý cán bộ, công chức
trong hệ thống tổ chức cán bộ của Thành phố Hà Nội.
Chương 2:
MẠNG MÁY TÍNH VÀ THÔNG
TIN
Điều 3:
Hệ thống mạng tin học quản lý cán bộ, công chức được tổ
chức và quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của thành phố bao gồm:
1- Trang thiết bị phần cứng bao
gồm: Máy chủ (SERVER), máy trạm (WORKSTATION), máy in và thiết bị mạng.
- Máy chủ đặt tại Ban Tổ chức
chính quyền thành phố Hà Nội được tổ chức thành mạng tin học cục bộ (LAN) để
làm trung tâm quản lý và khai thác dữ liệu chung toàn thành phố. Mạng này kết nối
với các máy trạm đặt tại các phòng tổ chức - cán bộ các Sở, Ban, Ngành và phòng
Tổ chức chính quyền các quận, huyện trực thuộc UBND Thành phố (sau đây gọi tắt
là các đơn vị thành viên).
- Hệ thống mạng trung tâm do Ban
Tổ chức chính quyền Thành phố chịu trách nhiệm thiết kế, cài đặt, quản trị và
nâng cấp… đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cần thiết phục vụ cho việc quản lý cán bộ,
công chức bằng mạng tin học.
- Các máy trạm và các thiết bị
tin học khác đặt tại các đơn vị thành viên do các đơn vị chịu trách nhiệm trang
bị, quản lý và nâng cấp bằng nguồn kinh phí thường xuyên đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
cần thiết phục vụ cho việc quản lý cán bộ, công chức bằng mạng tin học của
Thành phố.
2. Phần mềm cài đặt trên hệ thống
mạng bao gồm: Phần mềm quản trị hệ thống, phần mềm ứng dụng và chương trình phần
mềm quản lý cán bộ công chức.
- Máy chủ được cài đặt phần mềm
quản trị hệ thống
- Các máy trạm được cài đặt phần
mềm ứng dụng để tạo lập môi trường làm việc và phần mềm quản lý cán bộ, công chức.
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu về cán
bộ, công chức bao gồm: các tệp (File) cơ sở dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc
chứa các thông tin về lý lịch bản thân, quá trình học tập, công tác, diễn biến
tiền lương, khen thưởng, kỷ luật của công chức; các tệp từ điển danh mục phục vụ
tra cứu thông tin.
- Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công
chức toàn thành phố được lưu trữ và quản lý trên máy chủ (SERVER) đặt tại Ban Tổ
chức chính quyền thành phố.
- Các cơ sở dữ liệu về cán bộ,
công chức thuộc phạm vi phân cấp quản lý của các đơn vị trực thuộc UBND Thành
phố được lưu trữ và quản lý trên máy trạm đặt tại các đơn vị thành viên.
Điều 4:
Một số quy định về chuẩn thông tin:
1- Thống nhất sử dụng giao thức
TCP/IP (Transfer Control Protocol/Internet Protocol - Tập các tiêu chuẩn dùng
cho quá trình phát truyền và sửa lỗi dữ liệu) để kết nối các mạng thành viên;
2- Thống nhất sử dụng chương
trình phần mềm quản lý công chức do Ban Tổ chức chính quyền Thành phố Hà Nội
thiết kế và cài đặt để truy nhập và khai thác dữ liệu.
Điều 5:
Về an toàn thông tin
1- Các thông tin, dữ liệu về cán
bộ, công chức phải được quản lý theo chế độ bảo mật theo quy định của công tác
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
2- Bộ phận quản trị hệ thống
thông tin về cán bộ, công chức của Ban Tổ chức chính quyền Thành phố chịu trách
nhiệm đề xuất và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho cơ sở dữ liệu.
3- Các đơn vị tham gia mạng tin
học quản lý cán bộ, công chức của thành phố Hà Nội phải có kế hoạch thường
xuyên kiểm tra sự hoạt động của các phần mềm hệ thống, phần mềm dùng chung trên
mạng tin học và cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức để phát hiện sự cố, khắc phục
kịp thời, quản lý chặt việc cài đặt các phần mềm mới và các ứng dụng mới lên
máy tính trong mạng.
4- Các đơn vị phải xây dựng hệ
thống đảm bảo an toàn chống truy cập trái phép vào hệ thống thông tin quản lý
cán bộ, công chức.
Điều 6:
Hệ thống phải được tổ chức và quản lý phải đáp ứng yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể như sau:
1. Lập kế hoạch biên chế quỹ
lương hàng năm, xác nhận biên chế và cấp phát quỹ lương hàng quý.
2. Tìm kiếm, tra cứu, tổng hợp
được các thông tin về cá nhân hoặc đội ngũ cán bộ, công chức trên cơ sở các
tiêu chí thông tin trong cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức của thành phố.
3. Tạo lập các báo cáo, thống kê
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo các yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ định
kỳ hoặc đột xuất để phục vụ cho công tác quản lý và điều hành của Thủ trưởng
đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của thành phố.
4. Xử lý và cung cấp thông tin
phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ như: xây dựng quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức; công tác xây dựng cơ cấu công chức; công tác thi tuyển nâng
ngạch công chức; đánh giá chất lượng đội ngũ công chức và các báo cáo chuyên đề
về cán bộ, công chức.
5. Liên kết để trao đổi và khai
thác thông tin với các cơ sở dữ liệu khác trên các mạng tin học của thành phố.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THÔNG
TIN
Điều 7:
Tổ chức quản lý hệ thống mạng tin học quản lý cán bộ,
công chức của Thành phố Hà Nội:
1- Trách nhiệm của Ban Tổ chức
chính quyền Thành phố:
- Chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố về việc tổ chức và quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về cán bộ, công
chức bao gồm:
- Thiết lập mạng diện rộng để quản
lý cán bộ, công chức của thành phố trên cơ sở hạ tầng thông tin của Ban và các
đơn vị thành viên.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
thống nhất toàn thành phố về đội ngũ cán bộ, công chức.
- Xây dựng phần mềm quản trị hệ
thống và phần mềm quản lý cán bộ, công chức trên mạng diện rộng.
- Tổ chức cài đặt phần mềm để vận
hành trong hệ thống mạng.
- Theo dõi và giám sát việc cập
nhật thông tin biến động thường xuyên về đội ngũ cán bộ, công chức của các đơn
vị thành viên.
- Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu
dùng chung và bảo mật các thông tin truyền trên mạng.
- Cấp địa chỉ đăng ký (IP
address), phân quyền truy nhập mạng và tham số mạng cho các đơn vị thành viên.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức đào tạo kiến thức tin học và hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý
cán bộ công chức cho cán bộ làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức của
các đơn vị thành viên.
- Phối hợp với các đơn vị thành
viên để sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý cán bộ,
công chức.
- Trong quá trình vận hành tiếp
tục bổ sung và hoàn thiện quy chế tổ chức quản lý và khai thác mạng tin học quản
lý cán bộ, công chức.
2- Trách nhiệm của các đơn vị
thành viên.
- Trực tiếp quản lý các trang
thiết bị tin học, phần mềm hệ thống, phần mềm quản lý cán bộ, công chức và cơ sở
dữ liệu về cán bộ, công chức thuộc phạm vi đơn vị được phân cấp.
- Bố trí ổn định công chức có đủ
tiêu chuẩn, năng lực thực hiện công tác quản lý, vận hành và khai thác trang
thiết bị tin học và chương trình quản lý cán bộ, công chức đã được cài đặt tại
đơn vị. Công chức được giao chuyên trách làm công tác này có nhiệm vụ quản lý
cơ sở hạ tầng thông tin của đơn vị thu thập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và
truy nhập những thông tin phát sinh hoặc thay đổi của đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc phạm vi đơn vị quản để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị
và yêu cầu thông tin báo cáo của thành phố.
- Thường xuyên tổ chức thu thập
và truy nhập vào máy tính các dữ liệu, thông tin phát sinh, thay đổi có liên
quan đến đội ngũ cán bộ, công chức do đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm pháp
lý về tính chính xác của các thông tin.
- Theo định kỳ truyền gửi những
thông tin biến động về cán bộ, công chức của đơn vị mình về cơ sở dữ liệu dùng
chung đặt tại máy chủ của Ban Tổ chức chính quyền thành phố. Những thông tin
này là cơ sở để thành phố tiến hành xác nhận biên chế và quỹ lương hàng quý,
thoả thuận nâng bậc lương; căn cứ để phân bố chỉ tiêu thi tuyển, thi nâng ngạch
và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với các đơn vị.
- Đảm bảo sự kết nối thông suốt
mạng nội bộ của đơn vị với mạng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố Hà Nội.
- Căn cứ vào những quy định tại
quy chế này từng đơn vị xây dựng nội dung quy định chế độ quản lý và khai thác
thông tin. Thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo mật và an toàn thông tin
trên mạng tin học quản lý cán bộ, công chức.
- Cấp và quản lý quyền truy nhập
mạng cho cán bộ sử dụng, khai thác được phân công.
- Tổ chức khai thác tốt các dữ
liệu thông tin về cán bộ, công chức trong phạm vi đơn vị quản lý.
- Thông báo kịp thời về Ban Tổ
chức chính quyền Thành phố những thông tin phát sinh liên quan đến hệ thống
danh mục từ điển tra cứu để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nghiêm cấm
việc các đơn vị thành viên tự động thay đổi mã số của hệ thống danh mục các từ
điển tra cứu.
- Phối hợp với Ban Tổ chức chính
quyền Thành phố tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả mạng tin học quản lý
cán bộ, công chức của thành phố.
Điều 8:
Chế độ cập nhật dữ liệu
1- Ban Tổ chức chính quyền Thành
phố chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu về đội ngũ cán bộ,
công chức toàn thành phố.
2- Các đơn vị thành viên chịu
trách nhiệm tổ chức cập nhật vào máy tính những biến động thường xuyên về đội
ngũ cán bộ, công chức do đơn vị quản lý. Định kỳ hàng quý các đơn vị gửi dữ liệu
phát sinh, biến động về cán bộ, công chức trong kỳ báo cáo lên máy chủ của Ban
Tổ chức chính quyền Thành phố để đồng bộ vào cơ sở dữ liệu chung của hệ thống.
Thời gian truyền dữ liệu tính từ ngày thứ hai tuần đầu tiên của tháng thứ nhất
trong quý được quy định cụ thể trong lịch kèm theo.
3- Định kỳ hàng năm các đơn vị
thành viên tổ chức cho cán bộ, công chức của mình kê khai những thông tin phát
sinh theo mẫu quy định do Ban Tổ chức chính quyền ban hành để bổ sung vào hồ sơ
cán bộ, công chức đồng thời cập nhật những thông tin biến động này vào máy
tính.
4- Hàng năm Ban Tổ chức chính
quyền Thành phố tổng hợp và báo cáo Thành uỷ, UBND Thành phố và Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố, đồng thời
thông báo danh sách cán bộ, công chức cụ thể của từng đơn vị được lưu trữ trên
máy chủ để các đơn vị có điều kiện kiểm tra đối chiếu. Số liệu về cán bộ, công
chức trên máy chủ của thành phố sẽ được dùng làm căn cứ thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức hàng năm. Những cán bộ, công chức không được
truy nhập thông tin ban đầu hoặc những thông tin phát sinh, thay đổi theo quy định
tại Quy chế này UBND Thành phố sẽ không chịu trách nhiệm trong việc giải quyết
các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức đó.
Điều 9:
Thể loại thông tin được phép truyền nhận trên mạng tin học
quản lý cán bộ, công chức của thành phố bao gồm:
1- Sơ yếu lý lịch cán bộ, công
chức.
2- Các tiêu chí thông tin về bản
thân cán bộ, công chức.
3- Báo cáo định kỳ (tháng, quý,
6 tháng, năm), báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên về cán bộ, công chức.
4- Thư điện tử trao đổi công
tác.
5- Các dữ liệu theo yêu cầu của
các cơ sở dữ liệu dùng chung như: việc thay đổi danh mục các từ điển tra cứu,
các mẫu biểu thống kê, báo cáo…
Điều 10:
Về kinh phí quản lý, sử dụng và khai thác hệ thống
thông tin quản lý cán bộ, công chức:
- Kinh phí tổ chức thu nhập, cập
nhật, bổ sung biến động thường xuyên về cán bộ, công chức của các đơn vị thành
viên được sử dụng từ nguồn kinh phí thương xuyên của các đơn vị do cơ quan tài
chính bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công chức vận hành và khai thác mạng tin học và kinh phí bảo trì,
nâng cấp phần mềm quản lý cán bộ, công chức, trang thiết bị của hệ thống mạng
trung tâm do Ban Tổ chức chính quyền Thành phố phối hợp với các cơ quan chức
năng trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
Chương 4:
CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11:
Quy chế này được áp dụng cho tất cả các cấp, các ngành,
các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 12:
Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và các đơn vị tham gia
trong mạng tin học quản lý cán bộ, công chức của Thành phố Hà Nội có trách nhiệm
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy chế này nhằm đảm bảo sự hoạt động
thông suốt và an toàn thông tin trên toàn hệ thống quản lý cán bộ, công chức.
Điều 13:
Ban Tổ chức chính quyền Thành phố chủ trì, phối hợp với
Sở Khoa học công nghệ và Môi trường và Văn phòng UBND Thành phố hướng dẫn thực
hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những điểm chưa hợp
lý các đơn vị, cá nhân được quyền kiến nghị qua Ban Tổ chức chính quyền thành
phố để tổng hợp, trình UBND Thành phố xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn quản lý cán bộ, công chức.
Điều 14:
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1- Các tập thể cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện Quy chế bảo đảm việc xây dựng cơ sở dữ liệu, truyền
và khai thác thông tin về cán bộ, công chức có hiệu quả sẽ được xem xét, khen
thưởng theo kết quả công việc.
2- Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật
hiện hành.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
LỊCH TRUYỀN DỮ LIỆU
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2001/QĐ-UB ngày 20/04/2001 của Chủ tịch
UBND Thành phố Hà Nội về việc Ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và khai thác Mạng
tin học quản lý cán bộ, công chức của Thành phố Hà Nội)
1. Ngày thứ hai của tuần thứ nhất
trong quý.
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút:
- Thời gian từ 8 giờ đến 10 giờ
gồm các đơn vị sau:
1. Liên hiệp các TCHN và Hoà
Bình.
2. Liên hiệp các Hội KHKT.
3. Hội chữ thập đỏ.
- Thời gian từ 10 giờ đến 11 giờ
30 phút gồm các đơn vị sau:
1. Ban quản lý khu CN chế xuất
Hà Nội.
2. Hội Luật gia Thành phố.
3. Hội Nhà báo Thành phố.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút
- Thời gian từ 13 giờ 30 đến 15
giờ gồm các đơn vị sau:
1. Sở Ngoại vụ.
2. Sở Du lịch.
3. Viện Nghiên cứu và PTKT Hà Nội.
- Thời gian từ 15 giờ đến 16 giờ
30 phút gồm các đơn vị sau:
1. Sở Thương mại.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ngày thứ ba của tuần thứ nhất
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút:
- Thời gian từ 8 giờ đến 10 giờ
gồm các đơn vị sau:
1. Chi Cục kiểm lâm.
2. Sở Công nghiệp.
3. Sở Tư pháp.
- Thời gian từ 10 giờ đến 11 giờ
30 phút gồm các đơn vị sau:
1. Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong.
2. Sở Xây dựng.
- Thời gian từ 10 giờ đến 11 giờ
30 phút gồm các đơn vị sau:
1. Văn phòng UBND Thành phố.
2. Sở Khoa học công nghệ và Môi
trường.
3. Sở Địa chính - Nhà đất.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút
- Thời gian từ 13 giờ 30 đến 15
giờ gồm các đơn vị sau:
1. Sở Thể dục Thể thao.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội.
- Thời gian từ 15 giờ đến 16 giờ
30 gồm các đơn vị sau:
1. Trường Cao đẳng Sư Phạm.
2. Sở Giao thông Công chính.
3. Ngày thứ tư của tuần thứ nhất
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút:
- Thời gian từ 8 giờ đến 10 giờ
gồm các đơn vị sau:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Báo Kinh tế Đô thị.
- Thời gian từ 10 giờ đến 11 giờ
30 phút gồm các đơn vị sau:
1. Sở Văn hoá Thông tin.
2. Thành hội Người mù.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút
1. UBND quận Tây Hồ.
2. Hội đồng liên minh các HTX.
4. Ngày thứ năm của tuần thứ nhất
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút gồm các đơn vị
1. Sở LĐTBXH.
2. Sở Tài chính-Vật giá.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút gồm các đơn vị:
1. UBND quận Cầu Giấy.
2. UBND quận Thanh Xuân.
5. Ngày thứ sáu của tuần thứ nhất
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút gồm các đơn vị:
1. Huyện Từ Liêm.
2. UBND quận Hoàn Kiếm.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút gồm các đơn vị:
- UBND quận Đống Đa.
6. Ngày thứ hai của tuần thứ hai
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút đơn vị truyền số liệu:
1. Huyện Thanh Trì.
2. Văn phòng Kiến trúc sư trưởng
Thành phố.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút đơn vị truyền số liệu:
1. UBND quận Ba Đình.
2. Hội Y học cổ truyền.
7. Ngày thứ ba của tuần thứ hai
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút đơn vị truyền số liệu:
1. Quận Hai Bà Trưng.
2. Trường Cao đẳng Nghệ thuật.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút đơn vị truyền số liệu:
- Sở Giáo dục và Đào tạo.
8. Ngày thứ tư của tuần thứ hai
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút đơn vị truyền số liệu:
- Sở Y tế Hà Nội.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút đơn vị truyền số liệu:
- Huyện Sóc Sơn.
9. Ngày thứ năm của tuần thứ hai
trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút đơn vị truyền số liệu:
- Huyện Gia Lâm.
b. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút
đến 16 giờ 30 phút đơn vị truyền số liệu:
1. Thanh tra Thành phố Hà Nội.
2. Hội VHNT Hà Nội.
10. Ngày thứ sáu của tuần thứ
hai trong quý
a. Buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ
30 phút đơn vị truyền số liệu:
- Huyện Đông Anh.
- Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ
em.