ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1894/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 15
tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ
liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
2999/LĐTBXH-BTXH ngày 19/7/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng CSDL quốc gia về ASXH, ứng dụng CNTT vào
giải quyết chính sách ASXH đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 244/TTr-LĐTBXH ngày 01/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin
vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm theo Kế hoạch số 67/KH-LĐTBXH ngày
01/11/2017 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bảo trợ xã hội - Bộ LĐ-TB&XH;
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- Các đơn vị tại Phần thứ 3 của Kế hoạch;
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- Cổng TTĐT (VIC);
- KGVX (Đ-VIC);
-Lưu: VT.Tr21/11.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|
UBND TỈNH CÀ
MAU
SỞ LAO ĐỘNG TB & XH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/KH-LĐTBXH
|
Cà Mau, ngày 01
tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH
XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính
sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
Căn cứ Công văn số 2999/LĐTBXH-BTXH
ngày 19/7/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
công văn số 6407/UBND-KGVX ngày 16/08/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Đề án “Xây dựng CSDL quốc gia về ASXH, ứng dụng CNTT vào giải
quyết chính sách ASXH đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030”.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công
nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng
phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KHÁI
QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ AN SINH XÃ HỘI
I. Tình hình đối
tượng an sinh xã hội
1. Kết quả thực hiện các chính
sách an sinh xã hội
Hiện nay, công tác triển khai thực hiện
các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh đã thực
sự phát huy hiệu quả, góp phần làm giảm gánh nặng kinh tế
gia đình, giúp đối tượng ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống, kết quả công
tác trợ giúp như sau:
- Thực hiện Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội và nay là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, hằng năm có
hơn 35.000 lượt người được hưởng trợ cấp xã hội, tổng kinh
phí thực hiện khoảng 180 tỷ đồng/năm (thực hiện chi hỗ trợ hàng tháng, bảo hiểm
y tế, mai táng phí); tổ chức cứu trợ đột xuất khi thiên tai dịch họa xảy ra,
các địa phương thực hiện kịp thời thăm hỏi và hỗ trợ nạn nhân khắc phục khó
khăn đời sống, sinh hoạt và ổn định sản xuất. Năm 5 qua đã cứu trợ 2.359 hộ với
kinh phí hỗ trợ là 20,36 tỷ đồng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách giảm nghèo, hộ nghèo và hộ cận nghèo được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm
y tế, năm 2016 với khoảng 128.662 thẻ và kinh phí thực hiện trên 78 tỷ đồng;
xây dựng và sửa chữa nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg đã
thực hiện hỗ trợ được 1.360 căn, với kinh phí thực hiện 54,400 tỷ đồng; tiếp tục
hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, thẩm định danh
sách theo Đề án 6.026 căn đến năm 2020. Hỗ trợ trực tiếp tiền điện cho hộ nghèo
năm 2016 là 29.537 hộ; với kinh phí thực hiện trên 16,3 tỷ đồng. Vay vốn tín dụng
ưu đãi cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo tính đến cuối năm 2016 là 203 tỷ đồng,
số hộ dư nợ là 79.298 hộ đã thực sự phát huy hiệu quả tạo
điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu vốn, có nguồn vốn đảm bảo phát triển
kinh tế hộ gia đình vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đối với chính sách người có công:
Đã thực hiện tốt công tác chăm lo người có công cách mạng và thân nhân người có
công với cách mạng; chi trợ cấp hàng tháng 20.552 đối tượng; thực hiện cấp miễn
phí thẻ bảo hiểm y tế 27.814 đối tượng; ưu đãi giáo dục, điều dưỡng, cấp dụng cụ
chỉnh hình, xây dựng nhà ở, thăm, tặng quà nhân dịp lễ, tết hàng năm đều thực
hiện có hiệu quả.
- Tỉnh đã giải quyết việc làm cho năm
2016 cho 40.359 lao động; tỷ lệ thất nghiệp năm 2016 trên địa bàn tỉnh
2,38%.Hàng năm tư vấn và giới thiệu việc làm trên 6.373 lượt người tham gia lao
động. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, năm 2016 tỉnh đã tổ chức được là
1.080 lớp với 37.800 lao động nông thôn tham gia.
- Công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em và
bình đẳng giới ngày càng được chú trọng; công tác này đã chuyển hướng theo cách
tiếp cận dựa trên nhu cầu và đáp ứng các quyền cơ bản của đối tượng có nhu cầu. Đảm bảo đối tượng có cuộc sống an toàn lành mạnh và phát triển.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 6 cơ
sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, hằng năm tiếp nhận, quản lý
và chăm sóc nuôi dưỡng bình quân 180 người/năm.
- Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có
784 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Số người nghiện ma túy ngoài xã hội là 639 người, số người
nghiện ma túy trong Cơ sở cai nghiện ma túy là 29 người và trong các trại tạm
giam, nhà tạm giữ là 11 người.
2. Dự báo đến năm 2020
a) Đối tượng bảo trợ xã hội và hộ
nghèo:
- Khoảng 51.000 người được hưởng trợ
giúp xã hội thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5 %/năm,
riêng các huyện, xã có tỷ lệ nghèo cao giảm 3 - 4%/năm theo chuẩn nghèo của từng
giai đoạn.
b) Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế:
- Khoảng 98% người tham gia bảo hiểm
xã hội/tổng lực lượng lao động.
- Ước tính đến năm 2020 BHYT toàn dân
tham gia chiếm 95%/tổng dân số.
c) Đối tượng chính sách người có
công: Khoảng hơn 35.000 người hưởng chính sách ưu đãi người có công.
II. Khái quát thực
trạng xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội
1. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh:
Để phát huy tính hiệu quả trong công tác
quản lý các đối tượng được thụ hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
toàn tỉnh, các bộ, ngành đã chủ động ban hành các văn bản ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước của ngành chủ yếu
theo quy định từ các bộ luật, luật quan trọng như: Bộ Luật Lao động; Luật Giáo
dục nghề nghiệp; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Luật bảo hiểm xã hội; Luật Trẻ em; Luật người cao tuổi; Luật
người khuyết tật; Luật nuôi con nuôi; Luật bảo hiểm y tế;
Luật giáo dục...
Hiện nay, đối với ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội đang quản lý, sử dụng phần mềm quản
lý đối tượng bảo trợ xã hội, phần mềm quản lý hộ nghèo của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội triển khai; phần mềm quản lý đối tượng người có công và phần mềm
số hóa tài liệu bảo quản lưu trữ hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hồ sơ người có công; phần mềm quản
lý về dạy nghề; phần mềm về việc làm và một số ngành như Bảo hiểm xã hội, Y tế,
Công an... có các hệ cơ sở dữ liệu riêng nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và nghiên
cứu khoa học của ngành.
Các phần mềm quản lý ứng dụng này
chưa phát huy hết hiệu quả, trong cùng ngành có nhiều phần mềm quản lý, các phần mềm không thể chia sẻ thông tin với nhau nếu cùng đối tượng thụ hưởng.
Như vậy, dẫn đến tình trạng trùng, sai, tốn kém kinh phí trong công tác thu thập
thông tin, quản lý, khai thác, chia sẻ gây lãng phí kinh phí của nhà nước.
Hệ thống an sinh xã hội đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự bình đẳng và ổn định
kinh tế - xã hội. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, do đó việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội của
Việt Nam nói chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng là cần thiết và phù hợp theo xu
thế phát triển.
2. Khó khăn, vướng mắc khi áp dụng
cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh.
a) Hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo
cáo về an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất
Cho đến nay chưa có hệ thống chỉ tiêu
thống kê và các thông tin đồng bộ, thống nhất về an sinh xã hội trên phạm vi
toàn quốc, chỉ có các hệ thống chỉ tiêu thống kê trên từng lĩnh vực cụ thể của
từng ngành. Trong một chừng mực nhất định, một số chỉ tiêu thống kê chuyên
ngành của lĩnh vực an sinh xã hội chưa được chuẩn hóa, thống nhất giữa các cấp
quản lý, chồng chéo về nội dung dẫn đến tình trạng trùng lắp về đối tượng. Công
tác thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu còn thiếu chi tiết,
chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cơ sở, nhất
là cấp xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố Cà Mau thực hiện, dẫn đến tình trạng
tổng hợp số liệu chưa chính xác, chưa hệ thống hóa cụ thể.
b) Các hệ thống phần mềm quản lý và
cơ sở dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất.
Các hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở
dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu chưa được chuẩn hóa, việc thu thập, cập nhật, quản lý thông tin còn mang
tính đơn lẻ, chưa đồng bộ và nhất
quán chưa đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy chưa cao, hiệu quả sử dụng thấp, do đó
không thể truy cập, theo dõi biến động dẫn đến không đáp ứng
được yêu cầu của quản lý nhà nước, thiếu sự kết nối nên vẫn xảy ra tình trạng
trùng, sai.
c) Nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu còn hạn chế.
d) Nguồn lực làm công tác an sinh xã
hội.
Cán bộ, nhân viên làm công tác an
sinh xã hội đa phần là kiêm nhiệm và hầu như chưa được đào tạo bài bản về kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý, vận hành các hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu thành phần. Với sự phát triển của công nghệ thông
tin, việc tổ chức, triển khai đào tạo về kỹ năng công nghệ
thông tin cho cán bộ, nhân viên làm công tác an sinh xã hội
là yêu cầu cần thiết nhằm từng bước chuyên nghiệp hóa về
công tác quản lý hệ thống thông tin về an sinh xã hội hiện đại, thúc đẩy phát
triển mạng lưới xây dựng chính sách, cung cấp dịch vụ an sinh xã hội.
đ) Cơ chế quản lý và khai thác thông
tin.
Hàng năm, các đơn vị cung cấp số liệu
về các lĩnh vực quản lý của ngành, song chất lượng báo cáo còn nhiều hạn chế.
Việc quản lý và khai thác thông tin chưa thành nề nếp. Mặt khác cũng chưa có
quy định cụ thể về việc chia sẻ thông tin, khai thác sử dụng thông tin. Bên cạnh
đó, nguồn nhân lực tuy đông song chủ yếu làm kiêm nhiệm, số
cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin không nhiều, trình độ sử dụng công
nghệ thông tin còn hạn chế; hạ tầng kỹ thuật về công nghệ
thông tin còn bất cập do vậy việc khai thác sử dụng cũng chưa thật hiệu quả.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ CÁC
NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
I. Mục tiêu
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người
dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
1. Mục tiêu đến năm 2020
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ
hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
b) Nghiên cứu, áp dụng cơ sở pháp lý,
triển khai cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử để tích hợp, giúp người dân thụ
hưởng thuận lợi các chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với
cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của
các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Định hướng đến năm 2030
Mở rộng cơ sở dữ liệu quốc gia về an
sinh xã hội gồm thông tin thêm về các lĩnh vực: Trẻ em, dạy nghề, việc làm,
bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội và các lĩnh vực khác của an sinh xã
hội theo quy định của pháp luật.
3. Phạm vi của Kế hoạch
Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã
hội là tập hợp các thông tin cơ bản về công dân của tỉnh là đối
tượng của chính sách an sinh xã hội, gồm trợ giúp xã hội,
giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp.
II. Nội dung
chính của Kế hoạch
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản
để triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
2. Nghiên cứu, rà soát, đánh giá các
cơ chế, chính sách hợp tác công - tư trong lĩnh vực xây dựng cơ sở dữ liệu an
sinh xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an
sinh xã hội; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chi trả
chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu; lựa chọn đơn vị cung cấp
dịch vụ công bảo đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu
tư thông qua thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách; hướng dẫn, hỗ trợ người
dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
3. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội,
quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu an sinh xã hội trên địa bàn.
a) Sử dụng phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật cơ sở dữ
liệu an sinh xã hội.
Tiếp nhận, triển khai phần mềm ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chuyển giao; xây dựng quy chế về cập nhật, quản lý, vận hành và truy cập cơ sở
dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, bảo đảm kết nối liên thông, tích hợp và
chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương liên quan.
b) Cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội
- Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội gồm các thông tin sau đây:
+ Các thông tin về đối tượng và chính
sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Các thông tin về đối tượng và chính
sách giảm nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công
tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
+ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày
07/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020;
+ Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày
31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020;
+ Quyết định số 1555/QĐ-TTg, ngày
17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia
vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020.
+ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày
22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016-2020.
+ Các thông tin về đối tượng và chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng và các văn bản pháp luật có liên quan.
+ Các thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật việc làm và các văn bản hướng
dẫn Luật.
- Tích hợp các
thông tin sau đây vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội:
+ Các thông tin định danh công dân
theo quy định tại Điều 9 Luật căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn Luật.
+ Các thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng
dẫn Luật.
+ Các thông tin về đối tượng và chính
sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn
Luật.
c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số
đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật, quản lý, tích hợp
và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
d) Quản lý, lưu trữ, bảo mật và phân
phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về ASXH.
đ) Tổ chức nhập liệu hồ sơ đối tượng
hưởng chính sách an sinh xã hội từ các dữ liệu thành phần của hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về an sinh xã hội.
4. Phối hợp nghiên cứu, hoàn thiện cơ
sở pháp lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử; xây dựng số an sinh xã hội nhằm quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
5. Xây dựng Cổng Thông tin điện tử An
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh để thực hiện: Giải quyết các chính sách an sinh
xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch
vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các
ngành, địa phương liên quan.
6. Tổ chức chi trả trợ giúp xã hội
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công.
7. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và người dân về vai trò, tác dụng của số an
sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã
hội.
8. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong việc ứng dụng, khai thác hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
9. Trao đổi thông tin, học tập kinh
nghiệm của các địa phương trong việc sử dụng thẻ an sinh xã hội điện tử.
10. Tăng cường giám sát, đánh giá việc
thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội của các cấp, các
ngành và địa phương liên quan.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Phân công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; kiểm tra,
giám sát và tổ chức sơ kết hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Tổ chức tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện Đề án vào năm 2020 trước khi tiếp tục triển khai
giai đoạn tiếp theo đến năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương
lựa chọn đơn vị có mạng lưới cơ sở vật chất và nhân lực có kinh nghiệm cung cấp
dịch vụ chi trả trợ cấp xã hội, các chính sách an sinh xã hội và bảo đảm xây dựng
cơ sở dữ liệu an sinh xã hội để cung cấp dịch vụ chi trả các chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn.
2. Các sở, ban ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch
hoặc lồng ghép triển khai thực hiện trong các kế hoạch có liên quan đến nhiệm vụ,
giải pháp theo quản lý của ngành đạt hiệu quả.
3. Sở Y tế, Công an tỉnh và Bảo hiểm
xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tích hợp các thông tin tại Điểm c Khoản 1 Mục II Điều 1 Quyết định số
708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến
năm 2030” vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án về
An sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương.
II. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện được bảo đảm từ
các nguồn: Chi phí dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội, nguồn vốn
ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo
phân cấp của Luật ngân sách nhà nước, nguồn huy động, tài trợ, đóng góp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ
thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm
2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Cục Bảo trợ - Bộ
LĐTBXH;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, Tp Cà Mau;
- Lưu VP, Phòng BTXH.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Xuân Tình
|
MỤC LỤC:
NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHI TIẾT BAN HÀNH KÈM
THEO KẾ HOẠCH
Số 67 ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Cà Mau
Stt
|
Nội
dung công việc theo Kế hoạch
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản
để triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Từ
năm 2017 đến năm 2020
|
2
|
Nghiên cứu, rà soát, đánh giá các
cơ chế, chính sách hợp tác công - tư trong lĩnh vực xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết
chính sách an sinh xã hội; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật
nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chi trả
chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu; lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ công bảo
đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu tư thông qua
thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách; hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự
đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Từ
năm 2017 đến năm 2020
|
3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu an
sinh xã hội trên địa bàn.
a) Sử dụng phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
b) Cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu
về an sinh xã hội
c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ
số đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật, quản lý,
tích hợp và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
d) Quản lý, lưu trữ, bảo mật và
phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về
ASXH.
đ) Tổ chức nhập liệu hồ sơ đối tượng
hưởng chính sách an sinh xã hội từ các dữ liệu thành phần
của hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội..
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm
xã hội tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Đến
năm 2020
|
4
|
Phối hợp nghiên cứu, hoàn thiện cơ
sở pháp lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử; xây dựng số an sinh xã hội
nhằm quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Đến năm 2020
|
5
|
Xây dựng Cổng thông tin điện tử An
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh để thực hiện: Giải quyết các chính sách an sinh
xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng
chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê an sinh
xã hội các ngành, địa phương liên quan.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Đến
năm 2020
|
6
|
Tổ chức chi trả trợ giúp xã hội
thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Năm
2017 đến năm 2020
|
7
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và người dân về vai trò, tác dụng của số an
sinh xã hội, thẻ an sinh xã hội điện tử và cơ sở dữ liệu
quốc gia về an sinh xã hội.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
Năm
2017 đến năm 2020
|
8
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên trong việc ứng dụng, khai thác hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Năm
2017 đến năm 2020
|
9
|
Trao đổi thông tin, học tập kinh
nghiệm của các địa phương trong việc sử dụng thẻ an sinh xã hội điện tử.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở,
ngành và địa phương liên quan
|
Năm
2017 đến năm 2020
|
10
|
Tăng cường giám sát, đánh giá việc
thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội của các cấp, các
ngành và địa phương liên quan.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, ngành và địa phương liên quan
|
Năm
2017 đến năm 2020
|