ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
188/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC NĂM 2012”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định
số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển CNTT-TT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định
số 95/QĐ-UBDT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt
“Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
giai đoạn 2011 - 2015”;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban
Dân tộc năm 2012”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều
3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các PCN UBDT;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Hà Hùng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/QĐ-UBDT ngày 15/7/2011
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Chỉ thị số 58/CT-TW
ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Luật Giao dịch điện
tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
- Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 9/05/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
- Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược phát triển CNTT-TT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số
1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số
195/QĐ-UBDT ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt Đề
án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hệ thống thống kê của
Ủy ban Dân tộc đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số
95/QĐ-UBDT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt “Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc
giai đoạn 2011 - 2015”
II.
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Môi trường pháp
lý
Văn bản đã được ban
hành: Quyết định số 95/QĐ-UBDT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc phê duyệt “Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2011 - 2015”.
Văn bản đã xây dựng
đang trình phê duyệt: Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác hệ thống quản lý
văn bản điều hành của Ủy ban Dân tộc; Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác hộp
thư điện tử của Ủy ban Dân tộc;
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.2.1. Hệ thống
máy chủ:
Hệ thống máy chủ của Ủy
ban Dân tộc bao gồm 11 máy chủ đặt tại Trung tâm Thông tin và 03 máy chủ đặt tại
các Vụ địa phương trực thuộc Ủy ban. Thiết bị lưu trữ tập trung SAN DS-400 được
kết nối trực tiếp với 02 máy chủ làm nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu và 01 ổ đĩa mạng
04Tb.
Với 11 máy chủ, hệ thống
cơ bản đáp ứng được nhu cầu về ứng dụng CNTT đặt ra trong giai đoạn hiện nay,
tuy nhiên trên thực tế, 9/11 máy chủ đã có niên hạn sử dụng trên 05 năm, trong
đó có 06 máy chủ cấu hình thấp, không có khả năng nâng cấp do không có linh kiện.
Do vậy, phần lớn các máy chủ chính phải tải chung nhiều ứng dụng, không có máy
chủ hỗ trợ cho nghiên cứu và thực hành. Các máy chủ dự phòng/backup cấu hình thấp,
không đủ khả năng duy trì thường xuyên các ứng dụng khi máy chủ chính gặp lỗi.
2.2.2. Hệ thống
mạng, thiết bị mạng và đường truyền
Hệ thống mạng của Ủy
ban Dân tộc đã được xây dựng theo mô hình kết nối LAN-to-LAN tới các đơn vị ở
xa thông qua VPN, đảm bảo khả năng truy cập thông tin thống nhất trong toàn cơ
quan Ủy ban Dân tộc (bao gồm các Vụ nằm ngoài trụ sở chính). Các đơn vị sự nghiệp
và các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương chưa có khả năng kết nối vào hệ
thống này.
Các thiết bị kết nối
mạng đã được quan tâm đầu tư, bảo đảm cho hoạt động của hệ thống trong giai đoạn
hiện nay. Đã lắp đặt 02 đường truyền cáp quang kết nối đến Ủy ban Dân tộc
(trong đó có 01 đường truyền của Bưu điện Trung ương). Các Vụ nằm ngoài trụ sở
chính cũng được lắp đặt 03 đường cáp quang phục vụ truy cập Internet và kết nối
VPN với hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban Dân tộc. Đường truyền hiện tại đáp ứng
được toàn bộ nhu cầu hiện nay đặt ra.
2.2.3. Hệ thống
máy tính cá nhân (PC)
Ủy ban Dân tộc hiện
đã trang bị gần 300 máy PC, đạt tỷ lệ khoảng 80% cán bộ, công chức được trang bị
máy tính. Các máy PC đều đã được kết nối mạng nội bộ (LAN) và có khả năng truy
cập Internet thường xuyên.
Phần lớn các máy đã sử
dụng trên 03 năm, khoảng 20% số máy là các thế hệ máy cũ cấu hình thấp, đã sử dụng
trên 5 năm, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức.
Đa số phần mềm sử dụng
trên máy tính cá nhân không có bản quyền, chỉ có khoảng 20 máy tính có bản quyền
hệ điều hành Microsoft Windows, XP, chiếm tỷ lệ 10%.
2.2.4. Hệ thống
bảo mật
Năm 2009, hệ thống tường
lửa, mạng riêng ảo chính thức được đầu tư phục vụ hoạt động bảo mật của hệ thống
mạng. Thiết bị tường lửa mới được trang bị ban đầu làm nhiệm vụ bảo mật kết nối
Internet, chưa có các thiết bị phần cứng và phần mềm bảo mật chuyên dụng cho
các dịch vụ bảo mật vùng DMZ và vùng cho người sử dụng;
Việc bảo mật và phòng
chống virus, spy, malware … tại các máy trạm chưa được đầu tư sử dụng phần mềm
có bản quyền, hiện tại vẫn sử dụng các phần mềm miễn phí.
3. Ứng dụng CNTT
trong nội bộ các cơ quan
- Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành
Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành của Ủy ban Dân tộc do Trung tâm Thông tin nghiên cứu và xây dựng
(nền tảng ASP/SQL Server), đã được ứng dụng tại Văn phòng từ đầu năm 2007. Sau
một thời gian nghiên cứu và tự nâng cấp, năm 2009, hệ thống đã được đưa vào ứng
dụng tại toàn bộ các trạm làm việc trong cơ quan Ủy ban Dân tộc theo mô hình
khép kín trên mạng nội bộ.
Tuy nhiên đến nay, do
nhiều nguyên nhân, việc triển khai hệ thống gặp không ít khó khăn, hiện vẫn chỉ
ứng dụng tại Văn phòng và Trung tâm Thông tin, trong đó nguyên nhân chủ yếu là
do Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác hệ thống quản lý văn bản và điều hành
của Ủy ban Dân tộc chưa được ban hành, chưa có nguồn kinh phí tập trung đầu tư
riêng cho nội dung này, kinh phí mới chỉ dừng lại ở mức bảo đảm chi thường
xuyên.
- Hệ thống thư điện tử
Hệ thống Thư điện tử
của Ủy ban Dân tộc hiện đang ứng dụng phần mềm MDaemon 9.6, hoạt động theo mô
hình off-line.
Mỗi cán bộ, công chức
thuộc Ủy ban Dân tộc đều có hộp thư riêng, với số lượng 488 hộp thư, trong đó
321 hộp thư của cán bộ Ủy ban và 167 hộp thư của Ban Dân tộc các tỉnh. Số lượng
hộp thư Mailling List là 31; Tổng dung lượng lưu trữ hộp thư hiện tại là 50Gb,
mỗi tháng trung bình tăng thêm khoảng 0,5Gb; Số lượng truy cập trung bình một
ngày khoảng 80 hộp thư.
- Các hệ thống thông tin
phục vụ nghiệp vụ chuyên môn
Hệ thống thông tin phục
vụ chuyên môn được xây dựng bao gồm 12 phân hệ (Quyết định số 1597/QĐ-BTTTT
ngày 24/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 - 2010 của Ủy ban
Dân tộc), đến nay mới triển khai và bàn giao đưa vào sử dụng được 02 phân hệ:
phân hệ Quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo ứng dụng tại Thanh tra Ủy ban, phân hệ
Quản lý báo cáo tài chính (mới chỉ dừng ở mức tổng hợp ngân sách từ báo cáo) ứng
dụng tại Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Nguyên nhân chủ yếu
tác động đến kết quả việc xây dựng các ứng dụng chậm được triển khai là do
không có nguồn kinh phí đầu tư, các ứng dụng hoàn toàn do đơn vị chuyên trách về
CNTT tự nghiên cứu, xây dựng.
- Hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ tra cứu
Đã xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu ban đầu trên cơ sở các số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê và
các Bộ ngành, phục vụ tra cứu các số liệu về dân tộc trên nền tảng DevInfo, bao
gồm: Cơ sở dữ liệu bóc tách từ 5 cuộc điều tra (Tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 1999, Khảo sát mức sống hộ gia đình 2002 - 2004, Điều tra y tế quốc gia năm
2001 và Điều tra quốc gia trẻ vị thành niên và thanh niên năm 2003), cơ sở dữ
liệu dân số các dân tộc Việt Nam, cơ sở dữ liệu tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình 135 giai đoạn II.
Căn cứ vào yêu cầu
công tác, với mục tiêu chuẩn hóa và tối ưu các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Ủy
ban Dân tộc đã triển khai “Đề án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông hệ thống thống kê của Ủy ban Dân tộc đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020” và “Đề án xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các dân tộc thiểu số Việt Nam”
(phê duyệt tại Quyết định số 195/QĐ-UBDT ngày 06/7/2010 và Quyết định số
393/QĐ-UBDT ngày 01/10/2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc).
4. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
Trang tin điện tử Ủy
ban Dân tộc được thành lập theo Quyết định số 19/2005/QĐ-UBDT ngày 18/01/2005 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và hoạt động theo giấy phép số 455/GP-BC do
Cục Báo chí - Bộ Văn hóa Thông tin cấp ngày 18/10/2004; Hoạt động của Trang tin
điện tử tuân thủ theo Luật Báo chí, Luật Công nghệ Thông tin và các văn bản nhà
nước khác về quản lý về Báo chí, Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
Trang tin điện tử được
phát triển trên nền mã nguồn mở phpNuke, quản trị bởi đội ngũ cán bộ của Trung
tâm Thông tin và do Giám đốc Trung tâm Thông tin - chỉ đạo nội dung và là người
chịu trách nhiệm chính. Đến nay, Trang tin đã đăng tải được 17.465 bài viết,
977 văn bản hướng dẫn các loại và 4.451 tin với trên 32 triệu lượt truy cập từ
119 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Cũng trên Trang tin
điện tử, Ủy ban Dân tộc đã triển khai ứng dụng đối thoại trực tuyến về các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và truyền phát trực tuyến
(online và offline) một số kênh phát thanh truyền hình tiếng dân tộc trên
Internet như: VTV5, CVTV2, VOV4. Theo kết quả khảo sát đánh giá Website/Portal
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương năm 2010 do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, Trang tin điện tử Ủy
ban Dân tộc hiện đứng thứ 12/20 Bộ, cơ quan ngang bộ về mức độ cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến.
Do cơ chế hoạt động của
hệ thống phần mềm quản trị nội dung Trang tin điện tử chưa đáp ứng được nhu cầu
phân cấp, phân quyền quản trị cũng như khả năng tích hợp các hệ thống CNTT của Ủy
ban Dân tộc nên trong năm 2009, Trung tâm Thông tin đã tiến hành nâng cấp Trang
tin điện tử thành Cổng thông tin điện tử sử dụng nền tảng IBM WebSphere Portal
và đáp ứng yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật của hệ thống cổng
thông tin điện tử theo nội dung công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/5/2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngoài Trang tin điện
tử của Ủy ban Dân tộc, Trung tâm Thông tin còn là đầu mối quản lý hệ thống
thông tin Chương trình 135, Trang thông tin Vụ Địa phương I, Vụ Địa phương II
và Vụ Địa phương III, Trang tin phòng chống Ma túy HIV/AIDS và mại dâm, Trang
tin Hoạt động khoa học.
5. Hiện trạng về
nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Tổ chức và nguồn
nhân lực chuyên trách về CNTT
Ủy ban Dân tộc đã từng
bước hoàn thiện hệ thống tổ chức của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin
(Trung tâm Thông tin) với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ban
hành tại Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc. Trung tâm Thông tin được tổ chức thành 05 phòng chuyên môn, biên
chế được giao là 28 người.
Căn cứ vào kết quả thực
tiễn các hoạt động chuyên môn, có thể đánh giá: năng lực một số cán bộ chuyên
trách làm công tác CNTT còn yếu, lực lượng biên chế chính thức còn quá khiêm tốn
so với yêu cầu công tác.
- Năng lực ứng dụng
CNTT của cán bộ, công chức, viên chức trong Ủy ban Dân tộc
Trong giai đoạn vừa qua,
Ủy ban Dân tộc đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng CNTT. Đến
nay, 80% cán bộ, công chức, viên chức được tiếp xúc thường xuyên với máy tính,
sử dụng các ứng dụng, phần mềm của máy tính (Word, Excel …) trong các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn; 60% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy tính để truy
cập Internet, khai thác các thông tin trên mạng phục vụ nhiệm vụ chuyên môn;
60% cán bộ, công chức, viên chức đã thành thạo và thường xuyên sử dụng hộp thư
điện tử cá nhân của Ủy ban trong việc trao đổi thông tin; trên 30% cán bộ, công
chức, viên chức sử dụng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của Ủy ban Dân
tộc trong quản lý văn bản và điều hành công việc; dưới 20% cán bộ, công chức có
khả năng tự quản lý và phòng chống virus, malware trên máy tính.
Cơ sở vật chất về
CNTT còn thiếu, một số cán bộ chưa được trang bị máy tính cá nhân, trong khi đó
nhiều máy tính cá nhân đã cũ và lạc hậu; năng lực và trách nhiệm ứng dụng CNTT
của cán bộ, công chức, viên chức trong Ủy ban Dân tộc nói chung còn hạn chế,
nhiều lĩnh vực chưa đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.
III.
MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2012
1. Mục tiêu chung
Tăng cường khả năng
và triển khai đồng bộ, hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, chỉ đạo
và điều hành của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa
phương.
Xây dựng và duy trì một
hệ thống cơ sở dữ liệu ngành dân tộc phục vụ tra cứu tổng hợp về các hoạt động
cũng như tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, đồng
thời hỗ trợ công tác bảo tồn, phát huy ngôn ngữ, chữ viết và bản sắc văn hóa
các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Xây dựng một kênh
thông tin trực tuyến giải đáp về công tác dân tộc và chính sách dân tộc, tăng
cường năng lực phục vụ nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bảo đảm hạ tầng kỹ
thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của hệ thống các cơ
quan làm công tác dân tộc
- 100% cán bộ, công
chức, viên chức tại Ủy ban Dân tộc được trang bị máy tính cá nhân kết nối mạng,
đảm bảo phục vụ tốt công tác chuyên môn.
- Hoàn thiện hệ thống
máy chủ dịch vụ và các thiết bị mạng phục vụ hoạt động ứng dụng CNTT tại Ủy ban
Dân tộc và đảm bảo khả năng kết nối trực tuyến từ/đến hệ thống cơ quan làm công
tác dân tộc các cấp.
- Ứng dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số và xác thực quốc gia.
b) Xây dựng các hệ thống
thông tin tổng thể và chuyên ngành nhằm tạo môi trường làm việc điện tử trong Ủy
ban Dân tộc nói riêng và hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc
- Hoàn thiện các phân
hệ thuộc hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành Ủy ban
Dân tộc tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban, tạo môi trường trao đổi
thông tin trực tuyến giữa hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc, đảm bảo
các thông tin được quản lý trên một nền tảng thống nhất, đồng bộ, phát huy hiệu
quả tổng thể.
- Đảm bảo hệ thống
thông tin được ứng dụng và đáp ứng 75% các văn bản, tài liệu nội bộ được trao đổi
hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu về các vấn đề dân tộc, xây dựng
kế hoạch và từng bước tổng hợp và cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng thử nghiệm
03 từ điển ngôn ngữ dân tộc thiểu số, rút kinh nghiệm làm nền tảng cho việc phổ
biến đối với các ngôn ngữ khác nhằm mục tiêu bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn
hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số Việt Nam.
c) Xây dựng, hoàn thiện
các hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ cung cấp dịch vụ cho người dân và
doanh nghiệp.
- Xây dựng và đưa vào
triển khai hoạt động hệ thống truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh truyền
hình dân tộc trên Internet.
- Xây dựng một hệ thống
giao diện bao gồm các công cụ, thông tin, biểu mẫu phục vụ cải cách hành chính
tại cơ quan Ủy ban Dân tộc song song với phục vụ người dân và doanh nghiệp.
d) Bảo đảm ứng dụng
công nghệ thông tin hiệu quả, đồng bộ và thống nhất theo định hướng chung của
quốc gia
- Tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức được cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong
công việc là 90%.
- Tỷ lệ các Vụ, đơn vị
sử dụng hệ thống thông tin tổng thể trên môi trường mạng là 100%.
- Tỷ lệ máy tính trên
cán bộ, công chức là 100%.
- Triển khai dịch vụ
phổ biến và giải đáp các chính sách đối với đồng bào và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban. Đảm bảo các dịch vụ công trực
tuyến nằm trong chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc của Ủy ban Dân tộc
trên Cổng thông tin đạt mức độ 3.
3. Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan
3.1. Hoàn thiện
hệ thống Cổng thông tin điện tử các phần mềm dịch vụ công tác
Triển khai giai đoạn
hoàn thiện tổng thể các nội dung của Cổng thông tin điện tử theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông, bao gồm: chi phí cho bản quyền, kinh phí nâng cấp,
hoàn thiện các chức năng, tích hợp các dịch vụ SSO, LDAP …
Tích hợp với hệ thống
phần mềm cộng tác và thư điện tử Lotus Foundation trên nền hoạt động của Cổng
thông tin điện tử, đáp ứng nhu cầu làm việc cộng tác, hỗ trợ môi trường làm việc
trên nền thông tin điện tử.
3.2. Hệ thống
thông tin tổng thể phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành của Ủy ban
Dân tộc
Triển khai xây dựng một
Hệ thống quản lý thông tin tổng thể phục vụ các hoạt động quản lý,
chỉ đạo và điều hành của Ủy ban Dân tộc nói riêng và hệ thống các cơ quan quản
lý nhà nước về công tác nói chung trên nền tảng Cổng thông tin điện tử hiện
hành. Hệ thống phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Đáp ứng khả năng quản
trị và truy cập thông tin từ cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên nền tảng
LDAP.
- Đáp ứng khả năng
tích hợp và quản trị các ứng dụng dùng chung.
- Đáp ứng các yêu cầu
về an toàn, bảo mật hệ thống thông tin và khả năng duy trì ổn định cũng như cam
kết hỗ trợ các dịch vụ từ nhà cung cấp.
Trên nền tảng hệ thống
quản lý thông tin tổng thể, triển khai xây dựng các phân hệ quản lý:
3.2.1. Phân hệ
quản lý văn bản và điều hành
Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành đã được xây dựng và triển khai ứng dụng trong nội bộ cơ quan Ủy
ban Dân tộc từ năm 2007.
Tuy nhiên sau khi
nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc, để đảm bảo các ứng dụng có
khả năng tích hợp với Cổng nói riêng và đáp ứng các yêu cầu cơ bản về chức
năng, tính năng kỹ thuật tích hợp với hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều
hành của Chính phủ nói chung (công văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/5/2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông), việc hoàn thiện các mô hình chức năng tổng thể,
nâng cấp công nghệ trên nền tảng mới hoặc triển khai đầu tư trọn gói toàn bộ hệ
thống, đồng thời với ban hành Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác hệ thống quản
lý văn bản và điều hành là nhu cầu cấp thiết và quan trọng trong giai đoạn hiện
nay của Ủy ban Dân tộc. Các phân hệ chính bao gồm:
- Quản lý tác nghiệp
xử lý công văn đi/đến bao gồm cả tác nghiệp xử lý tại các trạm làm việc: Lãnh đạo
Ủy ban, Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo các Vụ, Chuyên viên, Văn thư, …;
- Quản lý hồ sơ công
việc và giao nộp lưu trữ kết nối trực tuyến với phân hệ tác nghiệp xử lý công
văn đi/đến;
- Quản lý các văn bản
chuyển nội bộ và văn bản mật;
- Quản lý lịch công
tác, theo dõi công việc, nhắc việc đồng bộ hóa với Quản lý sử dụng tài nguyên
dùng chung như điều động xe, phòng họp, thiết bị …;
- Quản lý báo cáo và điều
hành trong hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc;
- Diễn đàn trao đổi
thông tin nội bộ.
3.2.2. Hệ thống
thư điện tử
Nâng cấp hệ thống thư
điện tử trên nền Lotus Foundations nhằm chuẩn hóa, tích hợp chung trên nền với
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc, đồng bộ hóa với hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành, tăng cường hiệu quả, khả năng ổn định của toàn hệ thống. Ban
hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thư điện tử của Ủy ban Dân tộc, đảm
bảo thực hiện thành công Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước.
Hiện tại, hệ thống
thư điện tử của Ủy ban Dân tộc đang hoạt động theo cơ chế offline, kết nối với
nhà cung cấp dịch vụ Internet để tải thư về theo lịch trình thời gian cố định.
Đôi lúc do dung lượng lưu tạm thời bị hạn chế nên thư điện tử có thể bị xóa. Để
khắc phục các tình trạng trên, cần phải chuyển hệ thống thư điện tử về Ủy ban
Dân tộc và thiết lập chế độ trực tuyến (online) 24/7, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
truy cập và khai thác của tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban Dân
tộc. Bổ sung thêm máy chủ làm nhiệm vụ SMTP server (Simple Mail Transfer
Protocol - giao thức truyền nhận thư điện tử) để chặn, lọc thư rác và virus kết
hợp với hệ thống tường lửa để đảm bảo hệ thống thư điện tử được an toàn, bảo mật.
3.2.3. Các hệ
thống thông tin phục vụ nghiệp vụ chuyên môn
Các phân hệ thông tin
phục vụ nghiệp vụ chuyên môn của Ủy ban Dân tộc đã được khảo sát, nghiên cứu và
phân tích chi tiết trong những năm vừa qua bao gồm 10 nội dung chính:
(1) Quản lý nghiệp vụ
kế toán tài chính và ngân sách (bao gồm cả cấp I và cấp III);
(2) Quản lý hồ sơ cán
bộ (bao gồm cả quản lý đào tạo, chế độ chính sách …, kết nối trực tuyến với
phân hệ quản lý tài chính kế toán và thi đua khen thưởng);
(3) Quản lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo và nghiệp vụ thanh tra;
(4) Quản lý nguồn vốn
đầu tư, tình hình và kết quả thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn cả
nước, vùng miền;
(5) Quản lý tài sản
và cung cấp vật tư, thiết bị;
(6) Quản lý nghiệp vụ
lưu trữ, thư viện;
(7) Quản lý Thi đua
khen thưởng toàn ngành;
(8) Quản lý hoạt động
hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác dân tộc (bao gồm cả các hoạt động về
nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, đoàn ra, đoàn vào …);
(9) Quản lý, theo dõi
các ấn phẩm và các bài viết về các dân tộc thiểu số (bao gồm cả các ấn phẩm
trong và ngoài Ủy ban);
(10) Quản lý hoạt động
khoa học, công nghệ và môi trường của ngành dân tộc.
Để đảm bảo các hệ thống
thông tin phục vụ nghiệp vụ chuyên môn trên đây được triển khai và đi vào hoạt
động, phát huy hiệu quả tổng hợp, nâng cao năng lực làm việc trên môi trường mạng
của cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách hành chính, năm 2012 cần tập
trung kinh phí triển khai xây dựng và triển khai ứng dụng các phân hệ (1), (2)
và (3) đi đôi với hoàn thiện các hành lang pháp lý cho từng nội dung.
3.3. Bộ cơ sở dữ
liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam
Nhiệm vụ xây dựng Bộ
cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam được nhận định là một Bộ cơ sở dữ
liệu quan trọng đối với vấn đề dân tộc và công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước,
được Thủ tướng Chính phủ đồng ý và giao Ủy ban Dân tộc tổ chức thẩm định, phê
duyệt và chỉ đạo thực hiện (văn bản số 7557/VPCP-ĐP ngày 28/10/2009 của Văn
phòng Chính phủ)
Trên cơ sở Bộ cơ sở dữ
liệu này, triển khai tích hợp hệ thống thông tin bản đồ số nhằm tăng cường khả
năng đánh giá sự phát triển cũng như dự báo thông tin đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
3.4. Từ điển ngôn
ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam
Các dân tộc nước ta
là một cộng đồng thống nhất trong đa dạng, cư trú phân tán và đan xen nhau trên
mọi vùng miền với bản sắc văn hóa từng dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú của
nền văn hiến Việt Nam. Để hiện thực hóa chủ trương của Đảng: “Các dân tộc trong
đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”,
việc bảo tồn, duy trì ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) cũng như văn hóa các dân tộc
thiểu số Việt Nam là một trong những nhiệm vụ trọng điểm hiện nay. Từ điển ngôn
ngữ được xây dựng sẽ bao gồm các nội dung chính:
- Từ điển tiếng (bao
gồm từ và phát âm).
- Kho tư liệu về văn
hóa truyền thống (kết nối với nội dung của Bộ CSDL về các DTTS Việt Nam).
4. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Triển khai xây dựng
các cổng thông tin thành phần phục vụ một số nội dung: Tin học hóa các thủ tục
hành chính của Ủy ban Dân tộc; bảo đảm 80% các thông tin chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Ủy ban được đưa lên cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện
tử UBDT; xây dựng một kênh thông tin trực tuyến giải đáp về công tác dân tộc và
chính sách dân tộc; đào tạo trực tuyến (E-Learning) cho các cán bộ dân tộc và
người dân; hoạt động giao lưu thương mại giữa đồng bào dân tộc thiểu số với
doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh nghiệp …, tiến tới triển khai các dịch vụ
công trực tuyến nằm trong chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc của Ủy
ban Dân tộc trên cổng thông tin ở mức độ 3.
- Xây dựng, duy trì
và phát triển hệ thống truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình
dân tộc trên mạng Internet; Duy trì và phát triển chuyên mục Dân tộc Online
trên Trang tin điện tử.
5. Mục tiêu cho ứng
dụng CNTT chuyên ngành
- Nâng cấp và phát
triển một số modul Cổng thông tin điện tử đáp ứng cho hoạt động trao đổi, truyền
thông trực tuyến của Ủy ban Dân tộc theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
- Đầu tư triển khai
phần mềm quản lý cán bộ, đảm bảo khả năng quản lý cũng như kiểm tra, giám sát
các chính sách đối với cán bộ người dân tộc thiểu số và cán bộ làm công tác dân
tộc từ trung ương đến địa phương. Xây dựng một cơ sở dữ liệu chuyên ngành về đội
ngũ cán bộ làm công tác dân tộc và đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Đầu tư xây dựng phần
mềm quản lý Bộ cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam theo tiến trình
và nội dung đã được phê duyệt tại các Quyết định: Quyết định số 195/QĐ-UBDT
ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt Đề án phát triển,
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hệ thống thống kê của Ủy ban Dân tộc
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 393/QĐ-UBDT ngày
01/10/2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt kế hoạch thực hiện
Đề án Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các dân tộc thiểu số Việt Nam năm 2010; Quyết định
số 95/QĐ-UBDT ngày 14/4/2011 về việc phê duyệt “Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2011-2015” của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc
IV.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
1.1. Hệ thống
máy chủ:
Trang tin điện tử của
Ủy ban Dân tộc, Trang thông tin Chương trình 135 được tích hợp và cài đặt tại
cơ quan Ủy ban Dân tộc. Đồng thời với việc nâng cấp hệ thống thông tin điều
hành, hệ thống cơ sở dữ liệu về các vấn đề dân tộc để tăng cường khả năng đảm bảo
hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành trong hệ thống các cơ quan làm công tác
dân tộc, triển khai các dịch vụ công trực tuyến nằm trong chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc của Ủy ban Dân tộc, cần bổ sung đầu tư tối thiểu 05
máy chủ cấu hình cao, đảm bảo toàn bộ các dịch vụ được hoạt động thông suốt.
Hệ thống lưu trữ tập
trung cần trang bị 01 hệ thống mạnh hơn với dung lượng lưu trữ cao hơn. Song
song với việc trang bị thêm hệ thống lưu trữ tập trung, các dịch vụ, ứng dụng
đang hoạt động đơn lẻ trên máy chủ độc lập phải nâng cấp lên theo mô hình giải
pháp clustering, đảm bảo tính sẵn sàng, không bị ngừng hệ thống khi có sự cố.
1.2. Hệ thống mạng,
thiết bị kết nối mạng và đường truyền:
Hoàn thiện hệ thống mạng
nội bộ của Ủy ban Dân tộc, nâng cấp các thiết bị kết nối mạng, đảm bảo kết nối
của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc với các ứng dụng dùng chung: tăng
cường các thiết bị kết nối trục chính; nâng cấp thiết bị VPN hỗ trợ khả năng kết
nối đa điểm; nâng cấp năng lực đường truyền kết nối trực tuyến đến hệ thống ứng
dụng và dịch vụ của Ủy ban Dân tộc; trang bị thêm thiết bị trên đường truyền trục
chính đảm bảo tính tương thích, đồng bộ cùng với việc cài đặt hệ thống
fail-over, load-balancing … Đường truyền cần nâng cấp lên hai đường kết nối cáp
quang qua Cục Bưu điện Trung ương và Công ty Viễn thông quân đội Viettel, băng
thông thuê bao tính tại từng thời điểm theo yêu cầu cụ thể của ứng dụng và nhu
cầu trao đổi thông tin.
1.3. Hệ thống
máy tính cá nhân (PC)
Tăng cường kinh phí đầu
tư máy PC cho cán bộ, công chức của Ủy ban, đảm bảo đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công
chức được trang bị máy tính đảm bảo cho nhu cầu triển khai nghiệp vụ chuyên
môn.
1.4. Hệ thống bảo
mật
Trang bị tăng cường
các thiết bị/phần mềm bảo mật chuyên dụng cho các dịch vụ bảo mật lớp trong ở mức
hệ thống (Firewall mềm) cùng với phần mềm phòng chống, diệt virus, malware tại
các máy trạm đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin trên toàn hệ thống cũng
như tại vị trí của từng người sử dụng.
Ngoài ra, cũng cần
trang bị thêm các thiết bị an toàn cho đường nguồn cung cấp điện để đảm bảo hệ
thống hoạt động thông suốt như thiết bị lưu điện cỡ lớn, máy phát điện dự phòng.
2. Ứng dụng CNTT
trong nội bộ cơ quan
2.1. Hệ thống
thư điện tử
- Nâng cấp và cài đặt
lên phiên bản mới, cao cấp hơn, có nhiều tính năng hơn đảm bảo tính an toàn và
bảo mật thông tin, thân thiện dễ sử dụng, có khả năng mở rộng và đáp ứng được yêu
cầu đặt ra.
- Đảm bảo tính ổn định
về chất lượng đường truyền Internet giúp cho hệ thống thư điện tử luôn hoạt động
tốt. Nhằm đáp ứng được tính sẵn sàng khi người dùng sử dụng thư điện tử.
- Tiếp tục hoàn thiện
và nâng cao hệ thống an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống thư điện tử.
- Nâng cấp máy chủ
Mail nhằm tăng dung lượng sử dụng Email của mỗi hộp thư cá nhân.
- Định kỳ bảo trì, bảo
dưỡng hệ thống (bao gồm cả phần cứng và phần mềm)
1.2. Hệ thống
Quản lý văn bản và điều hành
- Đầu tư triển khai hệ
thống Quản lý văn bản và điều hành trên nền tảng công nghệ mới, đáp ứng với yêu
cầu tích hợp các hệ thống thông tin, an toàn bảo mật thông tin và thỏa mãn nhu
cầu ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý điều hành của Ủy ban Dân tộc và
các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương. Ngoài việc đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về quản lý văn bản và điều hành trên hệ thống mạng, hệ thống mới tối thiểu phải
đảm bảo một số tính năng chủ yếu dưới đây:
+ Công cụ định nghĩa
luồng công việc cho từng hoạt động cụ thể.
+ Cho phép chia sẻ
file, thư mục dùng chung, cho phép sửa văn bản trực tuyến.
+ Khả năng tích hợp
LDAP, mail; phân quyền và gán chức năng mềm dẻo thông qua giao diện phần mềm.
- Thống nhất hệ thống
kế toán dùng chung của Ủy ban Dân tộc và các đơn vị trực thuộc, đảm bảo công
khai, minh bạch đối với các hoạt động tài chính kế toán và khả năng kết xuất
báo cáo tài chính thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu.
3. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Xây dựng, duy trì
và phát triển hệ thống truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình
dân tộc trên mạng Internet theo nội dung Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
- Triển khai xây dựng
các cổng thông tin thành phần phục vụ một số nội dung: Tin học hóa các thủ tục
hành chính của Ủy ban Dân tộc; xây dựng một kênh thông tin trực tuyến giải đáp
về công tác dân tộc và chính sách dân tộc; đào tạo trực tuyến (E-Learning) cho
các cán bộ dân tộc và người dân; hoạt động giao lưu thương mại giữa đồng bào
dân tộc thiểu số với doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh nghiệp …, tiến tới
triển khai các dịch vụ công trực tuyến nằm trong chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc của Ủy ban Dân tộc trên cổng thông tin ở mức độ 3.
4. Các ứng dụng
CNTT chuyên ngành
Xây dựng và quản lý Bộ
cơ sở dữ liệu các dân tộc thiểu số Việt Nam, cập nhật, duy trì đáp ứng yêu cầu
truy nhập, sử dụng thông tin của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc và
phục vụ lợi ích xã hội.
Trên cơ sở Bộ cơ sở dữ
liệu này, triển khai tích hợp hệ thống thông tin bản đồ số nhằm tăng cường khả
năng đánh giá sự phát triển cũng như dự báo thông tin đối với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi trên bản đồ thực địa.
5. Nguồn nhân lực
cho ứng dụng CNTT
Tiếp tục triển khai
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP và Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020:
- Đẩy mạnh việc phổ cập
kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT. Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức;
được đào tạo về ứng dụng CNTT trong công việc của mình.
+ Đào tạo sử dụng
thành thạo Hệ điều hành và các ứng dụng văn phòng, Internet, Mail …: 200 lượt
người
+ Đào tạo sử dụng
thành thạo các ứng dụng của hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp theo chuyên
môn được giao: 200 lượt người.
+ Đào tạo khai thác
và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu dân tộc: 500 lượt người (nằm trong dự án cơ
sở dữ liệu dân tộc).
+ Đào tạo thường
xuyên về các ứng dụng và giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ
thông tin: 100 lượt người/năm
- Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức các khóa
đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý và triển
khai các nhiệm vụ chuyên môn được giao. Nội dung các khóa đào tạo cần tập trung
chuyên sâu:
+ Về xây dựng, triển
khai và quản lý các dự án công nghệ thông tin: 04 người.
+ Về năng lực quản trị
và phát triển hệ thống hạ tầng mạng: 06 người.
+ Về năng lực quản trị
và phát triển hệ thống Cơ sở dữ liệu dân tộc, Cổng thông tin điện tử tích hợp hệ
thống thông tin điều hành tác nghiệp: 09 người.
+ Về năng lực quản trị
và triển khai các hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin: 6
người.
Tổ chức các khóa tập
huấn về ứng dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành cho đội ngũ cán bộ của Ủy
ban Dân tộc và cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh.
Tổ chức các khóa tập
huấn về quản lý và cập nhật tin bài Cổng Thông tin điện tử thành phần của các Vụ,
đơn vị.
Tổ chức các khóa tập
huấn về quản lý, duy trì và cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý Bộ cơ sở dữ
liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam
Tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, đáp
ứng khả năng quản trị và phát triển hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc phù hợp
với công nghệ hiện đại cũng như đảm bảo an toàn thông tin.
V.
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường nguồn
lực đầu tư cho ứng dụng CNTT
Nguồn lực đầu tư cho
chiến lược ứng dụng CNTT của Ủy ban Dân tộc còn hạn hẹp, kinh phí cấp cho hoạt
động ứng dụng CNTT được cân đối từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm của
Ủy ban Dân tộc, nên chỉ đủ để duy trì các hệ thống, không có khả năng phát triển.
Do vậy để đảm bảo thực hiện thành công Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2012, đề nghị
Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng giải pháp tổng thể, kiến nghị với Chính
phủ tăng cường kinh phí chi cho hoạt động ứng dụng CNTT của Ủy ban Dân tộc nói
riêng và các cơ quan Nhà nước nói chung, quan tâm ưu tiên đầu tư cho các nhiệm
vụ trọng tâm, trọng điểm trong chiến lược phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
2. Đưa ứng dụng
CNTT vào công cuộc cải cách hành chính
Đặt nhiệm vụ ứng dụng
CNTT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc cải cách hành chính:
tăng cường cán bộ chuyên trách về CNTT tham gia vào Tổ Cải cách hành chính của Ủy
ban, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động và cải cách hành chính của các Vụ, đơn vị.
3. Hoàn thiện bộ
máy chuyên trách về CNTT
3.1. Thành lập Ban Chỉ
đạo về Công nghệ thông tin:
Để đảm bảo tính khả
thi của các chiến lược cũng như khả năng đánh giá toàn diện về ứng dụng công
nghệ thông tin, đưa các quy chế về CNTT vào ứng dụng tại toàn bộ các Vụ, đơn vị
của Ủy ban Dân tộc và các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương, Ủy ban Dân tộc
thành lập Ban Chỉ đạo về Công nghệ thông tin do Bộ trưởng, Chủ nhiệm làm Trưởng
ban; giao Trung tâm Thông tin làm đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo.
3.2. Hoàn hiện đơn vị
chuyên trách về CNTT của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo tốt về chất lượng, đủ về số lượng.
Tại đơn vị chuyên
trách về CNTT: Xây dựng khung tổ chức và biên chế cho các phòng, đảm bảo đủ
biên chế triển khai các hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin Ủy ban
Dân tộc theo định hướng ổn định, đáp ứng được mục tiêu xây dựng chính phủ điện
tử tại Ủy ban.
Tại các Vụ Địa
phương: Xây dựng khung tổ chức Bộ phận Công nghệ Thông tin trực thuộc các Vụ địa
phương, đảm bảo đủ biên chế cho các nghiệp vụ: quản trị hệ thống hạ tầng, quản
trị hệ thống ứng dụng điều hành tác nghiệp, thống kê và tổng hợp thông tin khu
vực.
Tại các cơ quan làm
công tác dân tộc địa phương (Ban Dân tộc tỉnh và Phòng dân tộc huyện), bố trí tối
thiểu 01 cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) tổng hợp thông tin và báo cáo
thường xuyên thông qua hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc.
4. Hoàn thiện môi
trường pháp lý về ứng dụng CNTT
Xây dựng, ban hành quy
định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử; các chính sách nhằm
giảm giấy tờ, tăng cường chia sẻ thông tin; các quy định về an toàn, an ninh
thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Bảo đảm tận dụng
triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị trong trao đổi các văn bản hành chính
giữa các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban nói riêng và giữa các cơ quan dân tộc với
các cơ quan, tổ chức bên ngoài nói chung.
Hoàn thiện các văn bản
quy định về tài chính phù hợp đặc thù ứng dụng công nghệ thông tin, có tác động
thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm: Bảo đảm kinh phí thường xuyên
cho ứng dụng công nghệ thông tin; Ưu tiên biên chế cán bộ công nghệ thông tin;
ban hành khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
VI.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Mục
tiêu, quy mô
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Dự
kiến tổng kinh phí
|
Nội
dung/hạng mục công việc năm 2012
|
Dự
kiến kinh phí năm 2012
|
1
|
Dự
án nâng cấp hệ thống hạ tầng mạng tại cơ quan UBDT
|
Hoàn
thiện hệ thống mạng nội bộ, mạng riêng ảo đảm bảo khả năng phục vụ các hoạt động
CNTT của UBDT và khả năng kết nối của hệ thống các cơ quan làm CTDT với hệ thống
mạng của Chính phủ (bao gồm kinh phí bản quyền phần mềm hệ thống)
|
2011
- 2015
|
TTTT
|
3.820
|
- Nâng cấp hệ thống máy chủ;
- Hoàn thiện hệ thống bảo mật hệ
thống, hệ thống routing, content switching toàn mạng
- Bản quyền Windows Server, SQL
Server, gia hạn các gói bảo mật hệ thống)
- Tăng dung lượng đường truyền trục
chính cho các hoạt động thường xuyên của cơ quan UBDT;
- Bổ sung đường truyền phục
vụ hosting các dịch vụ, đảm bảo hệ thống phát thanh - truyền hình trực tuyến
chạy thông suốt trên nền tảng mạng này.
|
1.528
|
2
|
Dự
án truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc trên mạng
Internet
|
Đưa
các kênh thông tin bằng tiếng dân tộc lên Internet, phục vụ cung cấp thông
tin bằng tiếng DTTS cho đồng bào
|
2011
- 2015
|
TTTT
|
37.500
|
- Xây dựng Đề án triển khai, xây
dựng hệ thống thử nghiệm Online (VTV5) và Offline (VTV5, CVTV2, VOV4)
- Triển khai chính thức hệ thống
truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh truyền hình dân tộc trên mạng
Internet
|
15.000
|
3
|
Dự
án xây dựng hệ thống quản lý văn bản và điều hành của hệ thống các cơ quan
làm công tác dân tộc
|
Đưa
hệ thống QLVB và điều hành chính thức hoạt động phục vụ hoạt động quản lý, chỉ
đạo, điều hành trong hệ thống các cơ quan làm CTDT, tích hợp hệ thống làm việc
cộng tác và thư điện tử (bao gồm kinh phí bản quyền phần mềm cộng tác)
|
2011
- 2015
|
TTTT
|
2.000
|
- Xây dựng và tích hợp Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành với toàn bộ các nội dung trên nền tảng công nghệ
mới
- Trang bị bản quyền phần mềm cộng
tác Lotus Foundation tích hợp với Hệ thống QLVB&ĐH sau khi hoàn thiện.
Xây dựng quy chế sử dụng
|
1.612
|
4
|
Dự
án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn của cơ quan Ủy ban Dân tộc
|
Tin
học hóa 05 nhiệm vụ chuyên môn phục vụ hoạt động của Ủy ban Dân tộc theo yêu
cầu đảm bảo đồng bộ hóa các thông tin
|
2012
- 2014
|
TTTT
|
900
|
- Quản lý hồ sơ cán bộ
- Quản lý đơn thư KNTC và nghiệp
vụ thanh tra;
- Quản lý nghiệp vụ kế toán tài
chính và ngân sách (bao gồm cả cấp I và cấp III);
- Quản lý nguồn vốn đầu tư, tình
hình và kết quả thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn cả nước, vùng
miền;
- Quản lý tài sản và cung cấp vật
tư, thiết bị.
|
690
|
5
|
Dự
án xây dựng Bộ cơ sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam
|
Xây
dựng, chuẩn hóa Bộ cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc có khả năng tích hợp với
hệ thống CSDL quốc gia; duy trì nội dung thông tin của Bộ CSDL
|
2011
- 2015
|
TTTT
|
3.500
|
- Hoàn thiện Hệ thống quản lý Bộ
Cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số Việt Nam; tiếp tục khai thác và cập nhật thường
xuyên nội dung của CSDL; Xây dựng và phê duyệt Quy chế về Quản lý, sử dụng và
khai thác CSDL; Tích hợp hệ thống thông tin bản đồ số với CSDL.
|
1.800
|
6
|
Dự
án đào tạo về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức hệ thống các cơ quan
làm công tác dân tộc
|
Nâng
cao năng lực quản trị hệ thống, quản trị và phát triển ứng dụng CNTT của đội
ngũ cán bộ chuyên trách; năng lực sử dụng hệ thống thông tin của CBCCVC các
cơ quan làm CTDT
|
2011
- 2015
|
TTTT
|
2.100
|
- Triển khai đào tạo cán bộ
chuyên trách về: xây dựng, triển khai và quản lý các dự án CNTT; quản trị và
phát triển hệ thống hạ tầng mạng; về quản trị, lập trình và phát triển ứng dụng;
- Triển khai đào tạo cán bộ Ủy
ban Dân tộc và các cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh về ứng dụng hệ thống
quản lý văn bản và điều hành
Triển khai đào tạo cán bộ Ủy ban
Dân tộc và các cơ quan làm công tác dân tộc địa phương về ứng dụng và triển
khai Bộ CSDL về các DTTS VN
|
380
|
7
|
Xây
dựng các cổng thông tin thành phần phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Xây
dựng một hệ thống giao diện bao gồm các công cụ, thông tin, biểu mẫu phục vụ
cải cách hành chính tại cơ quan Ủy ban Dân tộc song song với phục vụ người
dân và doanh nghiệp
|
2012
- 2015
|
TTTT
|
880
|
- Xây dựng các cổng thông tin
thành phần phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
450
|
8
|
Dự
án xây dựng Từ điển ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam
|
Bảo
tồn, duy trì ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) cũng như văn hóa các dân tộc thiểu
số Việt Nam
|
2012
- 2015
|
TTTT
|
2.900
|
- Từ điển ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số Việt Nam: Xây dựng phần mềm quản lý đa ngôn ngữ
- Từ điển ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số Việt Nam: Hoàn thiện phần mềm; thu thập dữ liệu và cập nhật thông
tin
|
900
|
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trung tâm Thông tin
- Chủ trì phối hợp với
các Vụ, đơn vị triển khai kế hoạch đảm bảo đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đề
ra
- Báo cáo Lãnh đạo Ủy
ban đầy đủ kết quả và tiến độ thực hiện
2. Vụ Kế hoạch Tài
chính
- Hướng dẫn quản lý sử
dụng kinh phí ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định,
cấp phát đủ kinh phí phù hợp tiến độ.