QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG,
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính,
Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn
thông và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện và Phòng Quản lý
đô thị thị xã thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các huyện và
thị xã quản lý NHÀ nước về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà
nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Phòng Hạ tầng kinh tế,
Phòng Quản lý đô thị
1. Tổ chức triển khai, thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chương trình về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Phòng;
a) Về bưu chính:
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt
động bưu chính theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc
thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng, trong lĩnh vực bưu
chính;
b) Về viễn thông, Internet:
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an tòan mạng viễn thông, an toàn và an ninh
thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông,
Internet.
c) Về công nghệ thông tin:
Chịu trách nhiệm triển khai các
chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở
Bưu chính, Viễn thông theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Kiểm tra việc thực hiện đầu tư, xây dựng các
dự án đã được phê duyệt về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin;
3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
4. Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong việc
tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, chính quyền, phục
vụ quốc phòng, an ninh; thông tin phòng chống lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn và các
thông tin khẩn cấp khác;
5. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và tiếp nhận
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy
định pháp luật;
6. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo
quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã và Sở Bưu chính, Viễn thông; tham gia công tác quy hoạch và thực
hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Sở Bưu chính, Viễn thông;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và ủy quyền của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 3. Tổ chức biên chế
1. Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị
bố trí từ 01 đến 02 cán bộ theo dõi lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn. Bố trí cán bộ có tiêu chuẩn trình độ đại học hoặc trung
cấp một trong các ngành về: bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, kinh tế
bưu điện; trình độ quản lý hành chính Nhà nước ngạch cán sự hoặc chuyên viên.
2. Biên chế theo dõi lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin là biên chế hành chính nằm trong tổng biên chế của
các Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị do Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã giao hàng năm.
Điều 4. Các mối quan hệ
1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị chịu
sự chỉ đạo trực tiếp trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin.
2. Đối với Sở Bưu chính, Viễn thông:
Các Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị
thị xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin của Sở Bưu chính, Viễn thông. Có trách nhiệm báo cáo
định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Đối với Bưu điện, Đài Viễn thông các huyện:
Bưu điện, Đài Viễn thông các huyện có trách
nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định về lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình với Phòng Hạ tầng kinh tế huyện.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn liên quan
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Phòng Hạ tầng kinh tế và Phòng Quản lý
đô thị có mối quan hệ phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 5. Căn cứ các nội dung quy định của
Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Hạ
tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 6. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành./.