ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2019/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 19 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN BÌNH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
42/2015/QĐ-UBND NGÀY 10/9/2015 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày
26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 458/TTr-SKHCN ngày 24/4/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số
42/2015/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Điều
19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Điều kiện tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức có hoạt động
phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản
hoặc các tổ chức khoa học công nghệ có chức năng phù hợp đã đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong
các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi
theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể từ
ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng, bao gồm cả thời gian
được gia hạn (nếu có).
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp,
lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác có sử
dụng ngân sách nhà nước.
d) Có sai phạm dẫn đến bị
đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh mà trước đó đã được
giao thực hiện sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong
thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm
nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở
lên.
b) Có chuyên môn hoặc vị trí
công tác phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp
với nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 05 năm gần nhất, tính đến thời
điểm nộp hồ sơ.
c) Có đủ khả năng trực tiếp
tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp đặc biệt khác với
các yêu cầu tại các điểm a, b, c Khoản này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Cá nhân thuộc một trong
các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh khác tại Bình Thuận.
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh mà trước đó đã được giao
mình làm chủ nhiệm sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ
theo hợp đồng, bao gồm thời gian được gia hạn (nếu có).
c) Có nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ
khi có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu.
d) Có sai phạm dẫn đến bị
đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà trước đó đã được giao mình
làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian
03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền”.
2.
Bãi bỏ Điều 20.
3. Điều
22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Mở và kiểm tra xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ:
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Mở, kiểm tra và xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan và mời
đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp (nếu thấy
cần thiết);
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại
Điều 19 Quy định này.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào
xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng quy
định tại Điều 21 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi
thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS ban hành
kèm theo Quy định này.
4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ, Sở
Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ không hợp lệ”.
4. Đối
với Điều 26: Được sửa đổi khoản 4, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 như sau:
“Điều 26. Trình tự, nội
dung làm việc của hội đồng
4. Hội đồng tiến hành đánh
giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện
trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung
thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự
phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh; đề xuất
những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa
các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ cấp tỉnh.
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, đánh
giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá theo mẫu tại Quy định
này, sự phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời gian và số nhân lực theo các chức
danh, sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh;
Hồ sơ thuyết minh là khả thi hoặc không khả thi để đạt được các sản phẩm theo đặt
hàng; những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung.
d) Các thành viên hội đồng bỏ
phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu
đánh giá chấm điểm (đề tài: Biểu B2-3a-ĐGĐTCN
hoặc Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án sản
xuất thử nghiệm: Biểu B2-3c-ĐGDA; đề án: Biểu B2-3b-ĐGĐTXH/ĐGĐA). Phiếu đánh
giá chấm điểm dự án khoa học công nghệ được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng
chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh tương ứng.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu
gồm 03 thành viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 Uỷ
viên.
6. Hội đồng kiến nghị tổ chức
và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được xếp hạng với
tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở
lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt
cho điểm không (0 điểm);
Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài
ngân sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân sách
nhà nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu
tiên hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm cao hơn;
b) Được ít nhất 2/3 thành
viên Hội đồng có mặt (trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức
kinh phí phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh.
7. Hội đồng kết luận chung về
hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm cần loại bỏ, sửa
đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, các
sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm
vụ cấp quốc gia;
b) Số lượng chuyên gia trong
và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
9. Các biểu mẫu nêu tại Điều
này được quy định tại Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/06/2017 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (tương ứng
cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh).”
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/6/2019.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghê;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, NCKSTTHC, KGVXNV, Việt.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|