ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2008/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
25 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 82/TTr-STTTT ngày 04/8/2008, ý kiến đóng góp của Sở Nội vụ
và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Nội vụ; (để báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp, Báo Cà Mau;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Website Cà Mau, Chuyên viên các khối;
- Lưu: VT-Li45.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về: báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng
thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau được thực hiện theo quy
định tại Mục II Phần I của Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày
30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông
1. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông gồm có:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông gồm:
Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Báo chí và Xuất bản;
- Phòng Bưu chính, Viễn thông;
- Phòng Công nghệ Thông tin;
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm tình hình, yêu cầu quản lý cụ thể về thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách,
sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn trực thuộc
Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị
trực thuộc theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm ban hành quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc
Sở; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương của Sở
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm cụ thể của công tác quản lý về lĩnh vực thông tin và truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của
Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở Thông tin và Truyền thông phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt
động
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là người
đứng đầu cơ quan, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, trước pháp luật và trước Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông là
người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương
thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương,
chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do
mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng và Phó Thủ trưởng đơn vị
tương đương thuộc Sở là người giúp việc Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương
đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định và theo các quy định của Nhà nước về công
tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng
Phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
Sở do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định theo sự phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết
định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 7. Luân chuyển, điều
động
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định
việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định
pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và
Truyền thông với Bộ Thông tin và Truyền thông là mối quan hệ giữa cấp dưới đối
với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm do Bộ Thông
tin và Truyền thông đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột
xuất về hoạt động công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền
thông ở địa phương về Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát
sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo, điều
hành, quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền
thông; về tổ chức, biên chế và các mặt công tác khác có liên quan đến lĩnh vực
thông tin và truyền thông. Trong quá trình hoạt động, Sở Thông tin và Truyền
thông giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thông tin và
Truyền thông với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh,
nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện
các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông tại
địa phương. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Mối quan hệ giữa
Sở Thông tin và Truyền thông với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức, phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về
lĩnh vục thông tin và truyền thông và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn
các huyện, thành phố.
Điều 12. Mối quan hệ giữa
Sở Thông tin và Truyền thông với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố
Mối quan hệ giữa Sở Thông tin và Truyền thông với
Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về
chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
cơ quan cấp trên để quản lý thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp cơ
sở.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở
Thông tin và Truyền thông hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thì được xem xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định
này./.