BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 18/2008/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ"
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn
cứ Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô
tuyến điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện,
QUYẾT
ÐỊNH:
Ðiều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp
dư".
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 99/1998/QĐ-CSBĐ ngày 14/2/1998 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành "Thể lệ vô tuyến điện nghiệp
dư".
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các Tỉnh, T.P trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công
báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT, CTS.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Nam Thắng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ
(Ban
hành kèm
theo
Quyết định số 18/2008/QÐ-BTTTT ngày 04 tháng 4 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này điều chỉnh các hoạt động
tổ chức thi, cấp và công nhận chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư;
cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư; khai
thác, sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư đối với các tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp
dư là nghiệp vụ vô tuyến điện nhằm mục đích tự đào tạo, nghiên cứu kỹ thuật
thông tin vô tuyến điện do các khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là những
người được cấp phép, yêu thích kỹ thuật vô tuyến điện thực hiện chỉ với mục
đích cá nhân không liên quan đến lợi nhuận.
2. Nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp
dư qua vệ tinh là nghiệp vụ vô tuyến điện sử dụng đài không gian đặt trên
các vệ tinh trái đất với cùng mục đích như của nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp
dư.
3. Khai thác viên vô tuyến điện
nghiệp dư (viết tắt là KTVVTĐND) là người có Chứng chỉ KTVVTĐND hoặc Chứng
chỉ KTVVTĐND nước ngoài.
4. Chứng chỉ khai thác viên vô
tuyến điện nghiệp dư (viết tắt là Chứng chỉ KTVVTĐND) là văn bản do các tổ
chức được Cục Tần số vô tuyến điện công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi
vô tuyến điện nghiệp dư cấp cho người yêu thích vô tuyến điện nghiệp dư, trong
đó thừa nhận trình độ của người được cấp chứng chỉ khi thực hiện liên lạc vô
tuyến điện nghiệp dư.
5. Chứng chỉ khai thác viên vô
tuyến điện nghiệp dư nước ngoài (viết tắt là Chứng chỉ KTVVTĐND nước ngoài)
là văn bản do cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người yêu
thích vô tuyến điện nghiệp dư, trong đó thừa nhận trình độ của người được cấp
chứng chỉ khi thực hiện liên lạc vô tuyến điện nghiệp dư.
6. Đài vô tuyến điện là một
hoặc nhiều thiết bị vô tuyến điện kể cả thiết bị kèm theo tại một địa điểm để
thực hiện một nghiệp vụ vô tuyến điện. Mỗi đài vô tuyến điện được phân loại
theo nghiệp vụ mà nó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.
7. Ðài vô tuyến điện nghiệp dư (viết
tắt là đài VTĐND) là một đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp
dư.
8. Thiết bị phát sóng vô tuyến điện
nghiệp dư là thiết bị phát sóng vô tuyến điện khi phát trên dải tần số phân
bổ cho nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư.
9. Giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện (đối với đài VTĐND) là văn bản do
Cục Tần số vô tuyến điện cấp cho người có Chứng chỉ KTVVTĐND hoặc người có Chứng chỉ KTVVTĐND
nước ngoài (được công nhận theo điều 11 của Quy định này), trong đó quy định
về tần số, giới hạn công suất phát, phương thức phát và các điều kiện khác.
Điều 3. Các
hành vi bị cấm
1. KTVVTĐND không được phép sử dụng
tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư nhằm mục đích chống lại
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Các đài vô tuyến điện nghiệp dư không được
chuyển phát các thông tin liên quan đến thương mại; các tin tức về an ninh,
quốc phòng; các tin tức thời sự; các tín hiệu phát thanh, âm nhạc quảng bá;
không được chuyển giao thông tin hộ người thứ ba khi người thứ ba không liên
quan đến khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư (trừ trường hợp khẩn cấp khi xảy
ra thiên tai, thảm hoạ).
3. Các hành vi bị cấm khác theo qui
định của pháp luật.
Chương 2:
TỔ
CHỨC THI, CẤP VÀ CÔNG NHẬN CHỨNG CHỈ KTVVTĐND
Điều 4. Hệ thống
Chứng chỉ KTVVTĐND
Hệ thống Chứng chỉ KTVVTĐND gồm:
1. Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 1: Người có
chứng chỉ này được quyền khai thác các loại thiết bị vô tuyến điện của một đài
VTĐND trên tất cả các phương thức phát với công suất phát ra anten không vượt
quá 1 kW, làm việc trên tất cả các băng tần quy định cho nghiệp vụ vô tuyến
điện nghiệp dư (Phụ lục 1).
2. Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 2: Người có
chứng chỉ này được quyền khai thác các thiết bị vô tuyến điện của đài VTĐND
trên tất cả các phương thức phát với công suất phát ra anten không vượt quá 200
W, làm việc trên tất cả các băng tần quy định cho nghiệp vụ vô tuyến điện
nghiệp dư.
3. Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 3: Người có
chứng chỉ này được quyền khai thác các thiết bị vô tuyến điện của đài VTĐND
trên tất cả các phương thức phát với công suất phát ra an ten không vượt quá 50
W, làm việc trên tất cả các băng tần quy định cho nghiệp vụ vô tuyến điện
nghiệp dư.
4. Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 4: Người có
chứng chỉ này được quyền khai thác các thiết bị vô tuyến điện của đài VTĐND
trên tất cả các phương thức phát (trừ phương thức phát điện báo CW) với công
suất phát ra an ten không vượt quá 20 W, làm việc trên tất cả các băng tần quy
định cho nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư.
Điều 5. Công nhận các
tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư
1. Các tổ chức đủ điều kiện tổ chức thi, chấm
thi vô tuyến điện nghiệp dư phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Về trang thiết bị: Có đài VTĐND được cấp
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư đảm bảo
đáp ứng yêu cầu thi thực hành (theo qui định tại điều 7, khoản 2 qui định này)
của người dự thi với loại chứng chỉ KTVVTĐND tương ứng.
b) Về người chấm thi thực hành (trừ trường
hợp chấm thi bằng máy tính):
Người chấm thi thực hành phải đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
- Là người có Chứng chỉ KTVVTĐND cao hơn
người dự thi ít nhất một bậc;
- Là người có Chứng chỉ KTVVTĐND cùng bậc với
người dự thi và đã trải qua ít nhất 1 năm khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư
kể từ ngày chấm thi trở về trước;
- Là người đã trải qua ít nhất 1 năm làm nghề
điện báo (có khả năng nhận bằng tai và gửi bằng tay các bản tin dưới dạng mã
Mooc quốc tế thông qua máy thu phát vô tuyến điện).
2. Hồ sơ xin cấp Giấy công nhận tổ chức đủ điều
kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy công nhận, trong đó nêu
rõ đề nghị được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi đối với chứng chỉ
KTVVTĐND cấp bậc nào.
b) Bản sao Giấy phép hoặc Quyết định thành
lập tổ chức.
c) Bản sao Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này.
d) Danh sách người chấm thi thực hành (người
thuộc biên chế chính thức của tổ chức hoặc cộng tác viên) đáp ứng yêu cầu quy
định tại Điều 5, khoản 1, điểm b quy định này.
3. Cục Tần số vô tuyến điện cấp Giấy công
nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư trong thời hạn
tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện
thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp từ chối cấp giấy công nhận đủ điều
kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư, Cục Tần số vô tuyến điện
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Danh sách các tổ chức được công nhận đủ điều
kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được công bố trên trang tin
điện tử của Cục Tần số vô tuyến điện (http://www.rfd.gov.vn).
Điều 6. Trách nhiệm
của tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện
nghiệp dư
Tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ chức
thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư có trách nhiệm:
1. Tổ chức thi, chấm thi, cấp và gia hạn
chứng chỉ KTVVTĐND.
2. Lưu giữ các số liệu về kết quả thi, Chứng
chỉ KTVVTĐND đã cấp và gia hạn.
3. Báo cáo Cục Tần số
vô tuyến điện các thông tin liên quan đến Chứng chỉ KTVVTĐND đã cấp hoặc gia
hạn trước ngày 15 tháng 12 hàng năm . Bộ thông tin và Truyền thông tiến hành
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi, chấm thi, cấp, gia hạn Chứng
chỉ KTVVTĐND theo qui định của pháp luật.
4. Chủ động xây dựng chương trình bồi dưỡng
kiến thức vô tuyến điện nghiệp dư.
5. Các tổ chức được cấp giấy công nhận đủ điều
kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư nếu vi phạm các qui định về
tổ chức thi, chấm thi, cấp Chứng chỉ KTVVTĐND sẽ bị thu hồi Giấy công nhận. Cục
Tần số vô tuyến điện ra quyết định thu hồi và công bố trên trang tin điện tử (http://www.rfd.gov.vn).
Điều 7. Thi
lý thuyết và thực hành để cấp chứng chỉ TVVTĐND
Người xin cấp chứng chỉ
KTVVTĐND phải dự thi lý thuyết và thi thực hành vô tuyến điện nghiệp dư tại các tổ chức được
công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư.
1. Thi lý thuyết
Thi lý thuyết để kiểm tra kiến thức và trình
độ kỹ thuật của thí sinh. Mỗi bài thi lý thuyết bao gồm một bộ câu hỏi sau:
a) Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 1: Bài thi gồm 50
câu hỏi, trong đó có 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Quy
định này, 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Thể lệ vô tuyến
điện quốc tế, 15 câu hỏi về kỹ thuật điện, 15 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến
điện.Yêu cầu tối thiểu phải trả lời đúng 40 câu hỏi.
Chỉ những người có Chứng chỉ KTVVTĐND
cấp 2 và đã thiết lập đài VTĐND từ một năm trở lên mới được thi để cấp chứng
chỉ KTVVTĐ cấp 1.
b) Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 2: Bài thi gồm 40
câu hỏi, trong đó có 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Quy
định này, 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Thể lệ vô tuyến
điện quốc tế, 10 câu hỏi về kỹ thuật điện, 10 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến
điện.Yêu cầu tối thiểu phải trả lời đúng 30 câu hỏi.
c) Chứng chỉ KTVVTĐND cấp 3: Bài thi gồm 35
câu hỏi, trong đó có 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Quy
định này, 5 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Thể lệ vô tuyến
điện quốc tế, 10 câu hỏi về kỹ thuật điện, 10 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến
điện. Yêu cầu tối thiểu phải trả lời đúng 25 câu hỏi.
d) Chứng chỉ khai thác viên cấp 4 (Thí sinh
không phải thi thực hành điện báo): Bài thi lý thuyết gồm 35 câu hỏi, trong đó
có 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Quy định này, 5 câu
hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong thể lệ vô tuyến điện quốc tế, 10
câu hỏi về kỹ thuật điện, 10 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến điện.Yêu cầu tối
thiểu phải trả lời đúng 25 câu hỏi.
2. Thi thực hành
a) Thi thực hành điện báo để kiểm tra khả
năng nhận chính xác bằng tai hoặc bằng máy vi tính và gửi chính xác bằng tay
hoặc bằng máy vi tính các bản tin dưới dạng mã Mooc quốc tế. Đối với chứng chỉ
KTVVTĐND cấp 1 yêu cầu tốc độ không thấp hơn 36 từ trong 3 phút; đối với chứng
chỉ KTVVTĐND cấp 2 yêu cầu tốc độ không thấp hơn 27 từ trong 3 phút; đối với
chứng chỉ KTVVTĐND cấp 3 yêu cầu tốc độ không thấp hơn 15 từ trong 3 phút. Mỗi
từ tương đương với 5 ký tự (Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các số từ
0 đến 9, các ký hiệu, dấu phảy, dấu hỏi, gạch ngang và các ký hiệu khác theo
quy định tại Phụ lục 2).
b) Người có chứng chỉ khai thác viên vô tuyến
điện báo đang liên lạc bằng vô tuyến điện báo hoặc đã thôi hành nghề không quá
3 năm được miễn trừ thi thực hành điện báo.
c) Người thi thực hành để cấp chứng chỉ
KTVVTĐND cấp 1, 2, 3 phải thực hành bốn cuộc liên lạc gồm một cuộc thực hành
phát thoại, một cuộc thực hành phát điện báo, một cuộc thực hành dò tìm đài bạn
bằng phương thức thoại và một cuộc thực hành dò tìm đài bạn bằng điện báo.
Người thi thực hành để cấp chứng chỉ KTVVTĐND
cấp 4 phải thực hành hai cuộc liên lạc bằng phương thức thoại.
3. Thời gian tối đa để hoàn thành cả kỳ thi
lý thuyết và kỳ thi thực hành là 12 tháng.
Điều 8. Ngân hàng câu
hỏi thi lý thuyết vô tuyến điện nghiệp dư
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Ngân
hàng câu hỏi thi lý thuyết vô tuyến điện nghiệp dư. Các bộ câu hỏi đề thi lý
thuyết để cấp Chứng chỉ KTVVTĐND các cấp được lấy ngẫu nhiên từ Ngân hàng câu
hỏi.
Điều 9. Thủ tục cấp,
gia hạn chứng chỉ KTVVTĐND
1. Chứng chỉ KTVVTĐND được cấp với thời hạn
là 5 năm.
Chứng chỉ KTVVTĐND được gia hạn với thời hạn
là 5 năm và không hạn chế số lần gia hạn. Các tổ chức được công nhận đủ điều
kiện tổ chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư được phép gia hạn chứng chỉ
KTVVTĐND do các tổ chức khác cấp.
2. Hồ sơ xin thi để cấp chứng chỉ KTVVTĐND
Hồ sơ xin thi để cấp chứng chỉ KTVVTĐND gồm:
a) Đơn xin thi để cấp chứng chỉ KTVVTĐND
(trong đó nêu rõ loại chứng chỉ KTVVTĐND đề nghị);
b) 02 ảnh 4 cm x 6 cm;
c) Bản sao Chứng minh thư hoặc Hộ chiếu.
3. Hồ sơ xin gia hạn chứng chỉ KTVVTĐND
Trước khi chứng chỉ KTVVTĐND hết hạn 60 ngày,
KTVVTĐND muốn được gia hạn chứng chỉ KTVVTĐND phải làm thủ tục xin gia hạn. Hồ
sơ xin gia hạn gồm:
a) Đơn xin gia hạn;
b) 02 ảnh 4 cm x 6 cm;
c) Bản sao Chứng chỉ KTVVTĐND đang còn hiệu
lực.
4. Nơi tiếp nhận hồ sơ, cấp và gia hạn chứng
chỉ KTVVTĐND
Các tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ
chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư tiếp nhận hồ sơ, cấp và gia hạn
chứng chỉ KTVVTĐND (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3).
5. Thời gian giải quyết cấp, gia hạn chứng
chỉ KTVVTĐND
a) Các tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ
chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư có trách nhiệm cấp mới chứng chỉ
KTVVTĐND trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày thí sinh thi đạt
cả thi lý thuyết và thi thực hành vô tuyến điện nghiệp dư; gia hạn chứng chỉ
KTVVTĐND trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
b) Trường hợp từ chối cấp mới, gia hạn chứng
chỉ KTVVTĐND, tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ chức thi, chấm thi vô
tuyến điện nghiệp dư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối
trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Điều 10. Lệ phí thi,
cấp và gia hạn Chứng chỉ KTVVTĐND
Thí sinh phải nộp lệ phí thi, lệ phí cấp, gia
hạn Chứng chỉ KTVVTĐND theo các qui định hiện hành.
Điều 11. Công nhận
Chứng chỉ KTVVTĐND nước ngoài
Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận Chứng
chỉ KTVVTĐND nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
1. Công nhận Chứng chỉ KTVVTĐND nước ngoài
đối với những KTVVTĐND đến từ những nước đã ký thoả thuận công nhận lẫn nhau về
hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư với Việt Nam.
2. Công nhận Chứng chỉ KTVVTĐND nước ngoài
đối với những KTVVTĐND đến từ những nước chưa ký thoả thuận công nhận lẫn nhau
về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư với Việt Nam nếu có đề nghị của Câu lạc bộ
vô tuyến điện nghiệp dư Việt Nam.
3. Các trường hợp khác do Bộ Thông tin và Truyền
thông xem xét quyết định.
Chương 3:
CẤP PHÉP
SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ
Điều 12. Điều kiện
cấp phép
Các đối tượng nêu tại Điều 1 của Quy định này
muốn được cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư
phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Việc thiết lập và sử dụng đài vô tuyến
điện nghiệp dư chỉ nhằm mục đích tự đào tạo, nghiên cứu kỹ thuật thông tin
không liên quan đến lợi nhuận.
2. Thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư
phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp
dụng.
3. Có chứng chỉ KTVVTĐND hoặc Chứng chỉ
KTVVTĐND nước ngoài được công nhận theo điều 11 Quy định này.
Điều 13. Hồ sơ xin
cấp phép
Hồ sơ xin cấp phép bao gồm:
1. Đơn và bản khai xin cấp giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư (Phụ lục 4).
2. Bản sao chứng chỉ KTVVTĐND hoặc bản sao Chứng
chỉ KTVVTĐND nước ngoài được công nhận theo điều 11 của Quy định này.
3. Bản sao Hộ chiếu cùng thẻ
thường trú hoặc chứng nhận tạm trú hay thẻ tạm trú (đối với khai thác viên là
người nước ngoài).
Điều 14. Gia hạn giấy
phép
Trước khi hết hạn giấy phép 30 ngày, nếu tổ
chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng (không sửa đổi, bổ sung nội dung giấy
phép) phải làm đơn xin gia hạn giấy phép.
Điều 15. Sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy phép
1. Khi muốn sửa đổi, bổ sung nội dung giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến nghiệp dư trong thời gian
hiệu lực của giấy phép, người có giấy phép phải làm hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung
giấy phép. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin sửa đổi, bổ sung nội dung giấy
phép.
b) Bản khai bổ sung nếu có thay đổi.
c) Các tài liệu khác có liên quan đến nội
dung sửa đổi, bổ sung.
2. Trong thời hạn có hiệu lực của giấy phép,
Cục Tần số vô tuyến điện được quyền thay đổi nội dung của giấy phép cho phù hợp
với các quy định của pháp luật. Việc thay đổi này sẽ được thông báo cho người
có giấy phép biết trước khi cấp giấy phép theo nội dung mới.
Điều 16.
Nơi tiếp nhận hồ sơ và giao nhận giấy phép
Nơi tiếp nhận hồ sơ và giao nhận giấy phép
đối với trường hợp cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tại
một trong các địa điểm sau:
1. Cục Tần số vô tuyến điện.
2. Các Trung tâm Tần số vô tuyến điện thuộc
Cục Tần số vô tuyến điện tại các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần
Thơ, Hải Phòng, Vinh, Nha Trang, Việt Trì.
Điều 17. Thời gian giải quyết cấp phép
1. Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm
giải quyết cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép (theo mẫu quy
định tại Phụ lục 5) trong thời hạn tối đa là 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư của KTVVTĐND nước ngoài đến
Việt nam trong thời gian dưới 30 ngày, thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì
trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện có
trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho người xin cấp phép để bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ.
Điều 18. Từ chối cấp
mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
Trường hợp từ chối cấp mới, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung nội dung giấy phép, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản nêu
rõ lý do từ chối cho người xin cấp phép trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Điều 19. Phí và lệ
phí tần số vô tuyến điện
Việc sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện nghiệp dư; cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư đều phải trả phí và
lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 4:
QUI ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ
Điều 20. Quy định về
hô hiệu
1. Tại thời điểm đầu và cuối các phiên liên
lạc, đài vô tuyến điện nghiệp dư phải phát hô hiệu hoặc các nhận dạng đã được
ghi trong giấy phép. Nếu phiên liên lạc kéo dài thì ít nhất cứ 10 phút một lần,
đài vô tuyến điện nghiệp dư phải nhắc lại hô hiệu của mình.
2. Không được phát tín hiệu mà không kèm theo
hô hiệu hoặc có hô hiệu nhưng không phải do Cục Tần số vô tuyến điện quy định.
3. Hô hiệu phải được chuyển phát theo cách
sau đây:
a) Với phương thức mã Morse quốc tế (CW): Tốc
độ không được quá 20 từ trong một phút;
b) Với phương thức thoại: Phải sử dụng bảng
phiên âm quốc tế;
c) Với phương thức truyền chữ trực tiếp
(RTTY): Phải dùng mã số qui định;
d) Với phương thức đơn biên: Phải phát hô
hiệu ở dải tần hẹp;
4. Cấu trúc hô hiệu đài vô tuyến điện nghiệp
dư tại Việt Nam không ít hơn 4 chữ hoặc số và bắt đầu bằng chữ XV hoặc 3W chỉ
mã quốc gia, kèm theo là các chữ hoặc số nhận dạng do Cục Tần số vô tuyến điện
quy định.
Điều 21. Quy định về
khai thác
1. Khi vận hành một đài vô tuyến điện nghiệp
dư, KTVVTĐND phải luôn có Chứng chỉ KTVVTĐND và giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị phát sóng vô tuyến điện nghiệp dư để sẵn sàng trình báo khi được yêu
cầu kiểm tra.
2. Đài vô tuyến điện nghiệp dư không được
phép hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
3. Đài vô tuyến điện nghiệp dư chỉ được sử
dụng công suất tối thiểu đủ để đảm bảo thông tin với đối tượng ở khoảng
cách đang liên lạc. Phát xạ phụ của máy phát vô tuyến điện nghiệp dư phải giảm
tới mức tối thiểu. Nếu một phát xạ phụ kể cả bức xạ từ vỏ máy và nguồn gây can
nhiễu có hại đến các đài khác thì đài vô tuyến điện nghiệp dư đó phải ngừng
hoạt động và phải có biện pháp khử hết nhiễu có hại trước khi đưa đài vào hoạt
động trở lại.
4. Hệ thống anten của đài phải được lắp đặt
theo đúng kỹ thuật, bảo đảm an toàn, chịu được gió bão, không ảnh hưởng đến mỹ
quan của môi trường xung quanh. Địa điểm lắp đặt anten, chiều cao anten phải
phù hợp với các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định khác
của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không.
5. Trong mọi lúc, trên mọi tần số, khai thác
viên vô tuyến điện nghiệp dư phải dành ưu tiên cho thông tin cấp cứu và an toàn
và phải trợ giúp đắc lực cho thông tin nói trên.
6. Mọi liên lạc phải được ghi rõ ràng trong
nhật biên (Phụ lục 6) và phải trình sổ nhật biên này cho nhân viên kiểm
tra có thẩm quyền khi được yêu cầu. Sổ nhật biên phải được lưu tại đài 3 năm
mới được hủy bỏ.
7. Đài vô tuyến điện
nghiệp dư chỉ được cho mượn giữa những KTVVTĐND với nhau và phải tuân theo các
quy định sau:
a) Khi sử dụng đài VTĐND mượn, khai thác viên
mượn đài chỉ được thực hiện liên lạc hạn chế theo quy định trong chứng chỉ
KTVVTĐND của mình và khai thác hạn chế theo quy định trong giấy phép cấp cho
đài vô tuyến điện nghiệp dư cho mượn.
b) Khi mượn đài VTĐND để khai thác, KTVVTĐND
phải dùng hô hiệu của đài cho mượn kèm theo sau là hô hiệu hoặc tên của
KTVVTĐND mượn đài.
c) Người cho mượn đài VTĐND phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm về tính hợp lệ của nội dung thông tin theo quy định này, ghi
nhật biên đầy đủ và đảm bảo người mượn đài không khai thác vượt quá các giới
hạn quy định trong giấy phép cấp cho đài của mình.
d) Người mượn đài
VTĐND để liên lạc tại những địa điểm khác với quy định trong giấy phép trong
thời hạn dưới 30 ngày phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Cục tần số vô
tuyến điện. Thủ tục như sau:
Nộp hồ sơ về Cục Tần số vô tuyến điện. Hồ sơ
gồm:
- Giấy đăng ký mượn đài VTĐND (trong đó nêu
rõ hô hiệu hoặc nhận dạng đăng ký, địa điểm đặt đài, địa chỉ liên hệ);
- Văn bản chấp thuận cho mượn đài VTĐND của
tổ chức (cá nhân) cho mượn đài, trong đó ghi rõ: Tên của tổ chức, cá nhân cho
mượn đài, số giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, thời
hạn có hiệu lực của giấy phép; thời gian mượn đài;
- Bản sao chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối
với người nước ngoài) của người mượn đài;
- Bản sao Chứng chỉ KTVVTĐND hoặc Chứng chỉ
KTVVTĐND nước ngoài.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tần số vô tuyến điện ra Thông báo chấp thuận đăng ký
mượn đài VTĐND (kèm theo hô hiệu, nhận dạng, địa điểm đặt đài). Trường hợp
không chấp thuận đăng ký mượn đài VTĐND, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo
bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối.
8. Việc thay đổi địa chỉ thường trú của khai
thác viên hoặc địa chỉ đặt đài VTÐND, việc chuyển nhượng thiết bị phát sóng
VTĐND phải được thông báo trước với Cục Tần số vô tuyến điện để xét thay đổi
giấy phép.
9. Trường hợp KTVVTĐND vẫn giữ địa chỉ thường
trú cũ nhưng di chuyển đài VTĐND đến địa phương khác để khai thác trong thời
hạn dưới 30 ngày thì không phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
nhưng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Tần số vô tuyến điện.
a) Hồ sơ đăng ký di chuyển tạm thời gồm:
- Giấy đăng ký di chuyển tạm thời địa điểm
đặt đài VTĐND, trong đó ghi rõ thời gian và điạ điểm phát sóng tại địa phương
mới;
- Bản sao Giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký di chuyển tạm thời địa điểm đặt đài VTĐND, Cục Tần số
vô tuyến điện ra thông báo về việc chấp thuận, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm
phát sóng tại địa phương mới kèm theo hô hiệu và nhận dạng. Trường hợp không
chấp thuận việc di chuyển địa điểm đặt đài VTĐND, Cục Tần số vô tuyến điện
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối.
10. KTVVTĐND phải thông báo trước với Bộ
Thông tin và Truyền thông nếu ngừng hoạt động đài từ 3 tháng trở lên.
11. Đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể bị Cục
Tần số vô tuyến điện đình chỉ phát sóng hoặc trưng dụng để phục vụ cho an ninh,
quốc phòng trong trường hợp khẩn cấp.
Điều 22. Đài vô tuyến
điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động
1. Việc lắp đặt Đài VTĐND trên các phương
tiện di động phải được sự đồng ý của chủ phương tiện.
2. Đài VTĐND phải đặt cách biệt với tất cả
các thiết bị vô tuyến điện khác của phương tiện di động. Riêng anten có thể
được dùng chung với anten của các phương tiện di động nếu được chủ phương tiện
chấp nhận. Phát xạ của đài VTĐND không được can nhiễu cho bất cứ thiết bị nào
lắp đặt trên các phương tiện di động.
3. Hoạt động của đài VTĐND không được ảnh
hưởng đến sự an toàn về tính mạng của người và tài sản của các phương tiện di
động có lắp đặt đài VTĐND.
Chương 5:
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Kiểm tra,
kiểm soát
Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị phát sóng
vô tuyến điện nghiệp dư phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Khai thác viên VTĐND và người có giấy phép sử dụng đài
VTĐND phải sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của đoàn kiểm tra.
Điều 24. Xử lý vi
phạm
Người sử dụng thiết bị vô tuyến điện nghiệp
dư không có giấy phép, hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép,
vi phạm các điều khoản trong Qui định này và các qui định khác của pháp luật về
viễn thông và tần số vô tuyến điện thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
Chương 6:
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 25. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Người có Giấy chứng nhận vô tuyến điện
viên nghiệp dư do Trung tâm đào tạo Bưu chính Viễn thông II và Hội vô tuyến
điện tử Thành phố Hồ Chí Minh cấp trước ngày 06/02/2004 được chuyển đổi sang
chứng chỉ KTVVTĐND tương đương theo quy định:
a) Tương đương với chứng chỉ
KTVVTĐND cấp 3 của quy định này nếu sử dụng phương thức phát điện thoại và điện
báo;
b) Tương đương với Chứng chỉ
KTVVTĐND cấp 4 của quy định này nếu chỉ sử dụng phương thức phát điện thoại.
2. Thời gian
chuyển đổi chứng chỉ tính từ ngày quyết định này có hiệu lực đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2008.
3. Hồ sơ xin đổi chứng chỉ gồm đơn, 02 ảnh 4
cm x 6 cm và Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên nghiệp dư (do Trung tâm đào tạo
Bưu chính Viễn thông II và Hội vô tuyến điện tử Thành phố Hồ Chí Minh cấp trước
ngày 06/02/2004).
4. Các tổ chức được công nhận đủ điều kiện tổ
chức thi, chấm thi vô tuyến điện nghiệp dư cấp chứng chỉ KTVVTĐND cho người đề
nghị chuyển đổi theo qui định tại khoản 1 điều này.
Điều 26. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Tần số vô tuyến điện chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các chủ thể tham
gia hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền
thông để được hướng dẫn hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|