ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
177/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 29 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg, ngày 10/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm
2020;
Căn cứ Văn bản số 577/BBCVT-KHTC, ngày 30/3/2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông về
việc xây dựng quy hoạch bưu chính viễn thông và quy hoạch công nghệ thông tin tại
địa bàn các tỉnh, thành phố;
Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định ngày 18/11/2009 của Hội đồng thẩm định dự án
Quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Đăk Nông đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
37/TTr-STTTT, ngày 21 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Đăk
Nông đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Bưu chính
1.1. Quan điểm phát triển:
Phổ cập dịch vụ trong toàn tỉnh,
đến mọi tầng lớp trong xã hội;
Phát triển theo hướng nâng cao
chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ
thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và Bưu chính trở
thành ngành kinh tế hoạt động độc lập có hiệu quả trên địa bàn tỉnh;
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều
kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ Bưu chính và
chuyển phát thư trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch;
Phát triển đi đôi với đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin và bảo vệ người tiêu dùng để góp phần thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển một cách bền vững.
1.2. Mục tiêu phát triển:
Đến năm 2015, giảm chỉ tiêu số
dân/điểm phục vụ bình quân xuống dưới 1.500 người/điểm, bán kính phục vụ bình
quân 1,5km/điểm phục vụ, và đến năm 2020 chỉ tiêu số dân/điểm phục vụ bình quân
xuống dưới 1.000 người/điểm, bán kính phục vụ bình quân dưới 1,0 km/điểm phục vụ.
Phát triển nhiều hình thức phục
vụ: Bưu cục, đại lý, điểm bưu điện văn hóa xã, đại lý đa dịch vụ; 100% số xã,
phường, thị trấn có điểm phục vụ Bưu chính với đủ các dịch vụ cơ bản.
Phát triển các dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ
nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu
tiền điện, điện thoại, nước…). Phát triển các dịch vụ làm đại lý cho Viễn thông
như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.
Mở thêm các dịch vụ hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống tài liệu, sách báo kỹ thuật nông nghiệp đến
100% các điểm bưu điện văn hóa xã.
Mở rộng mạng vận chuyển để nâng
cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát báo và công văn xuống cấp xã.
Ứng dụng công nghệ mới nhằm đổi
mới hệ thống quản lý, khai thác như: ứng dụng mã vạch trong việc chia chọn, các
hệ thống truy tìm, định vị và các hệ thống thông tin quản lý Bưu chính. Việc ứng
dụng công nghệ trong Bưu chính phải kết hợp được điểm mạnh về mạng phục vụ rộng
khắp của Bưu chính với sự linh hoạt và tốc độ của phương tiện điện tử để cung cấp
các dịch vụ Bưu chính lai ghép mới như: Lập hóa đơn và thanh toán điện tử, dịch
vụ tra cứu thông tin, email.
Triển khai áp dụng chuẩn hóa các
loại bao bì Bưu chính như phong bì, túi gói Bưu chính để đảm bảo khả năng chia
chọn tự động, phổ biến và hoàn thiện áp dụng mã địa chỉ Bưu chính, sử dụng mã vạch
trong khai thác các dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện.
2. Viễn
thông
2.1. Quan điểm phát triển:
Là ngành quan trọng thuộc kết cấu
hạ tầng, cần phát triển Viễn thông đồng bộ trong tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác của tỉnh Đăk Nông, đáp ứng
nhu cầu thông tin phục vụ sản xuất, thực hiện cải cách hành chính, xây dựng
chính phủ điện tử, công tác phòng chống thiên tai, bảo đảm an ninh quốc phòng
và nâng cao đời sống xã hội của người dân. Góp phần thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển Viễn thông trên cơ sở
kế thừa mạng lưới hiện có, bổ sung, đổi mới phát triển theo xu hướng hội nhập với
khu vực và thế giới. Xây dựng và phát triển hạ tầng Viễn thông có công nghệ hiện
đại, độ phủ rộng, thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao trong xu thế hội tụ
với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Phát huy mọi nguồn nội lực để mở
rộng, phát triển hạ tầng mạng Viễn thông trong môi trường cạnh tranh, tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư,
phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập các dịch vụ Viễn thông cơ bản và
Internet, ưu tiên phát triển dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu
cầu xã hội và phát triển kinh tế. Sử dụng có hiệu quả Quỹ viễn thông công ích
cho việc phát triển hạ tầng viễn thông tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt
khó khăn, hoàn thành việc phổ cập dịch vụ Viễn thông đến mọi người dân.
2.2. Mục tiêu phát triển:
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp trong toàn tỉnh
với dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ Viễn thông và Internet
với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng
dịch vụ.
Xây dựng mạng Viễn thông đáp ứng
điều kiện cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin rộng khắp
toàn tỉnh, là công cụ thực hiện cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử
ở địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt
nông nghiệp, thương mại, du lịch, đóng góp trực tiếp vào việc nâng cao mức sống
nhân dân.
Phát huy mọi nguồn lực để mở rộng,
phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Phát triển Viễn thông và Internet trong xu
thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn có hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Tạo lập thị trường cạnh tranh
lành mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ Viễn
thông và Internet. Phổ cập dịch vụ Viễn thông cơ bản và Internet, đồng thời ưu
tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đến các xã; đặc
biệt là các xã miền núi.
Phát triển mạng Viễn thông đảm bảo
sự phát triển Kinh tế - Xã hội của toàn tỉnh, các vùng miền, trong đó có các
khu, cụm công nghiệp; đồng thời đẩy nhanh việc phổ cập Viễn thông và Internet,
rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng,
xây dựng khu vực phòng thủ và phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai của tỉnh.
Nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư
phát triển mạng Viễn thông là vốn của các doanh nghiệp, đồng thời sử dụng hiệu
quả Quỹ dịch vụ viễn thông công ích phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ Viễn
thông.
Các doanh nghiệp bình đẳng trong
phát triển mạng lưới, ứng dụng các công nghệ tiên tiến theo định hướng phát triển
lên mạng NGN, kết nối giữa các thiết bị viễn thông của các doanh nghiệp theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
chung hạ tầng trong phát triển mạng lưới để tiết kiệm trong đầu tư.
Phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông
đạt cao hơn so với bình quân của cả nước. Mở rộng phổ cập dịch vụ điện thoại và
Internet dưới nhiều hình thức.
100% xã có cáp quang đến trung
tâm, 100% xã có nút mạng, tiến hành cung cấp đa dịch vụ, tốc độ cao, thực hiện
đúng các chỉ tiêu chất lượng công bố; ngầm hóa 90% mạng cáp.
II. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
1. Mạng
Bưu chính
1.1. Bưu cục và điểm phục vụ:
Về cơ bản, mạng lưới bưu cục vẫn
được tổ chức theo 3 cấp như hiện nay, tuy nhiên thực tế cho thấy tại các xã
vùng sâu vùng xa, hình thức bưu cục mang lại hiệu quả thấp nên trong thời kỳ
quy hoạch tiếp tục phát triển thêm bưu cục cấp II đến các huyện mới (đến 2015
là huyện Đức Xuyên, đến 2020 thị xã Đức Lập và thị xã Kiến Đức), đến năm 2015
phát triển bưu cục cấp III tại các thị trấn và phường nội thị (đến năm 2015 là
thị xã Gia Nghĩa, đến 2020 là thị xã Đức Lập và thị xã Kiến Đức). Tiếp tục xây
dựng Bưu điện văn hóa xã ở tất cả các xã (kể cả các xã mới chia tách). Mở rộng
mạng lưới điểm phục vụ như các đại lý bưu điện, đại lý đa dịch vụ và kiốt tại
các điểm dân cư đô thị và các thị tứ tại vùng nông thôn.
Đến năm 2015, sẽ có 446 điểm phục
vụ, tăng 191 điểm so với năm 2008 bao gồm: 1 bưu cục cấp II ở huyện mới Đức
Xuyên từ việc chia tách huyện Krông Nô; 10 Bưu cục cấp III ở các phường nội thị
xã Gia Nghĩa và một số xã dọc các tuyến quốc lộ 14, 28; 22 Bưu điện văn hóa xã ở
tất cả các xã chưa có Bưu điện văn hóa xã và các xã dự kiến chia tách thành lập
đơn vị hành chính mới; 200 đại lý và ki ốt ở vùng dân cư tập trung trong nội thị
xã, thị trấn và các thị tứ trên các trục đường tỉnh, đường huyện đang nâng cấp,
mở mới và khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được quy hoạch.
Giai đoạn 2016 - 2020, sẽ có 824
điểm phục vụ, tăng 378 điểm so với năm 2015 bao gồm: 3 bưu cục cấp II ở Gia
Nghĩa (nâng cấp đô thị loại 2 từ thị xã Gia Nghĩa); thị xã Đức Lập (tách từ huyện
Đăk Mil), thị xã Kiến Đức (tách từ Đăk R’Lấp); 9 Bưu cục cấp III ở các phường nội
thành phố Gia Nghĩa mở rộng và một số phường mới thành lập ở thị xã Đức Lập, thị
xã Kiến Đức; 9 Bưu điện văn hóa xã ở các xã dự kiến chia tách thành lập đơn vị
hành chính mới; 123 đại lý và kiốt ở vùng dân cư tập trung trong các đô thị mới.
1.2. Mạng vận chuyển:
Tuyến đường thư cấp I: Từ nay đến
năm 2020, duy trì 1 tuyến đường thư cấp I như hiện nay, tăng số phương tiện vận
chuyển thư báo theo nhu cầu phát triển dịch vụ.
Tuyến đường thư cấp II: Tăng số
đường thư phù hợp với việc hình thành các huyện, thị xã mới để rút ngắn hành
trình, thời gian vận chuyển, tăng tần suất vận chuyến lên 2 - 3 chuyến/ngày để
đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng các dịch vụ chuyển phát nhanh. Kết hợp với
trung tâm chia chọn tự động quốc gia tự động hóa khai thác bưu phẩm đến cấp huyện
chiều đến. Đến năm 2015 có 8 tuyến đường thư cấp I, thêm 1 tuyến từ Gia Nghĩa đến
huyện mới Đức Xuyên, đến năm 2020 có 10 tuyến đường thư cấp I, thêm 1 tuyến từ
Gia Nghĩa đến thị xã Đức Lập và 1 tuyến đến thị xã Kiến Đức.
Tuyến đường thư cấp III: Tăng
tuyến đường thư phù hợp với việc hình thành các đơn vị hành chính xã, thị trấn
mới cùng với toàn bộ 100% các tuyến cấp III có tần suất 1 chuyến/ngày.
Đến năm 2015, toàn tỉnh có 48
tuyến trong đó thị xã Gia Nghĩa có 6 tuyến; huyện Cư Jút có 6 tuyến; huyện
Krông Nô có 4 tuyến; huyện Đức Xuyên có 4 tuyến; huyện Đăk Mil có 8 tuyến; huyện
Đăk Song có 8 tuyến; huyện Đăk R’Lấp có 6 tuyến; huyện Đăk Glong có 3 tuyến;
huyện Tuy Đức có 3 tuyến.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 53
tuyến trong đó Thành phố Gia Nghĩa có 6 tuyến; huyện Cư Jút có 8 tuyến; huyện
Krông Nô có 4 tuyến; huyện Đức Xuyên có 5 tuyến; huyện Đăk Mil có 6 tuyến; thị
xã Đức Lập có 3 tuyến; huyện Đăk Song có 8 tuyến; huyện Đăk R’Lấp có 4 tuyến;
thị xã Kiến Đức có 2 tuyến; huyện Đăk Glong có 3 tuyến; huyện Tuy Đức có 4 tuyến.
1.3. Dịch vụ Bưu chính:
Phát triển các dịch vụ mới, dịch
vụ tài chính: Chuyển tiền, thanh toán, tiết kiệm bưu điện, EMS đến hầu hết các
vùng đô thị và trung tâm các xã, kể cả vùng biên giới và vùng đồng bào dân tộc.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian phát báo và công văn xuống xã,
các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, chuyển phát nhanh, bưu kiện sẽ có mặt trên
toàn mạng bưu cục và cung cấp dịch vụ chuyển tiền, bưu kiện đến từng điểm văn
hóa xã và các đại lý bưu điện.
Chú trọng các dịch vụ công ích
và dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nông thôn. Năm 2010 kết hợp
với các ban ngành liên quan xây dựng nguồn tư liệu hướng dẫn sản xuất và chế biến
nông sản tại các điểm bưu điện văn hóa xã. Đến năm 2015 hoàn thành triển khai
cung cấp thông tin thương mại nông nghiệp. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng
thư viện kỹ thuật nông nghiệp tại các điểm bưu điện văn hóa xã, trước mắt tại
các xã đặc biệt khó khăn và đến năm 2020 triển khai đến tất cả các Bưu điện văn
hóa xã trên toàn tỉnh. Để thực hiện đồng bộ cần đầu tư mở rộng diện tích một số
bưu điện văn hóa xã để tăng khả năng phục vụ.
Phát triển mạng chuyển phát an
toàn, tin cậy đồng bộ với các dịch vụ hoàn thiện hàng hoá (lựa chọn, đóng gói,
sắp xếp), dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ
tài chính Bưu chính tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng hóa phù hợp với
nhu cầu phát triển thương mại của đất nước và góp phần thúc đẩy phát triển
thương mại điện tử trong tương lai (mỗi bưu cục phấn đấu trở thành một nút mạng
Internet phục vụ nhu cầu tìm kiếm, mua bán và giao nhận hàng hoá trong thương mại
điện tử).
Phát triển các dịch vụ ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ
nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu
tiền điện, điện thoại, nước)…
Phát triển các dịch vụ làm đại
lý cho Viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ...
1.4. Đổi mới tổ chức sản xuất
kinh doanh:
Thực hiện lộ trình theo chiến lược
và quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam, trong thời gian đến, ngành Bưu
chính hướng đến việc hoạt động độc lập có hiệu quả, giảm lệ thuộc vào Viễn
thông, năm 2010 tự cân đối thu chi. Cùng với việc mở cửa thị trường chuyển phát
thư cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài được cấp phép hoạt
động tại Việt Nam.
1.5. Phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại địa phương có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất; làm chủ công nghệ, kỹ
thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Để đạt mục tiêu mở rộng cung cấp
dịch vụ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh yêu cầu đào tạo bổ sung kiến
thức tin học ứng dụng và kinh doanh. Đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh Bưu
chính theo hướng đa thành phần kinh tế, xã hội hóa dịch vụ Bưu chính và có chế
độ tuyển dụng hợp lý trên cơ sở hiệu quả, xây dựng chế độ sát hạch, thưởng phạt
để khuyến khích tăng năng suất lao động.
Tuy định hướng chung của ngành
Bưu chính Viễn thông là không tăng lao động, nhưng do đặc thù của tỉnh Đăk Nông
nguồn nhân lực về Bưu chính vừa yếu lại vừa thiếu nên cần chú trọng phát triền
nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng và đào tạo.
1.6. Phát triển thị trường chuyển
phát thư:
Xã hội hóa lĩnh vực chuyển phát
thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới chuyển phát
thư, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao,
chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch
vụ chuyển phát thư trong tương lai. Ưu đãi các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và cung cấp nhiều dịch vụ phong phú đa dạng.
2. Mạng Viễn
thông
2.1. Hạ tầng mạng Viễn thông:
2.1.1. Mạng chuyển mạch:
Năm 2010: Nâng cấp tổng đài vệ
tinh tại Gia Nghĩa thành tổng đài trung tâm. Không phát triển hệ thống các tổng
đài chuyển mạch cũ, triển khai các dịch vụ mới gồm dịch vụ Internet băng rộng
và các dịch vụ ứng dụng của hệ thống Call Center và tiếp tục nâng cấp hệ thống
tổng đài và lắp đặt các thiết bị cổng đa phương tiện Media Gateway tại mỗi huyện,
thị xã để đáp ứng đủ nhu cầu tăng thêm thuê bao điện thoại cố định theo dự báo
số thuê bao phát triển đến năm 2010 là 78.400 thuê bao.
Giai đoạn 2011 - 2015: Tiến hành
thay thế toàn bộ các tổng đài hiện có trên mạng bằng các tổng đài chuyển mạch
đa dịch vụ Multiservice Access. Ngoài việc thay thế mới các điểm chuyển mạch để
chuyển đổi các thuê bao cũ, cần phát triển các điểm chuyển mạch mới (MSA) tại
các tổng đài để đáp ứng dung lượng theo dự báo số thuê bao phát triển đến năm
2015 là 158.000 thuê bao và thay thế tổng đài trung tâm bằng tổng đài đa dịch vụ
băng rộng Multiservice Switch.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục
nâng cấp dung lượng mạng đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao, dự báo đến năm
2020 có 335.200 thuê bao điện thoại cố định.
2.1.2. Mạng truyền dẫn:
Năm 2010: Tăng dung lượng các
tuyến cáp quang hiện có để tăng dung lượng truyền dẫn liên tỉnh từ 10 đến
20Gbps, tuyến cáp quang nội tỉnh dung lượng từ 155 hoặc 622 Mbps và xây dựng mới
các tuyến cáp quang đến tất cả các huyện để đáp ứng các nhu cầu ứng dụng CNTT,
các dịch vụ băng rộng. Xây dựng mới các tuyến cáp quang: Gia Nghĩa - Quảng Sơn
- Nâm N’Dir - Krông Nô. Quảng Tín - Đăk Ru - Quảng Trực. Đăk Song - Nâm N’Dir,
nối vòng Gia Nghĩa - Krông Nô - Đăk Song - Gia Nghĩa. Gia Nghĩa - Đăk Nia - Quảng
Khê. Krông Nô - Đăk Mil - Đăk Song, nối mạch vòng Krông Nô - Đăk Mil - Đăk Song
- Krông Nô. Cư Jút - Nam Dong. Đăk Buk So (Tuy Đức) - Thuận Hạnh - Đăk Song -
Gia Nghĩa, nối mạch vòng Gia Nghĩa - Đăk Buk So - Đăk Song - Gia Nghĩa.
Giai đoạn 2011 - 2020: Cáp quang
hóa toàn tỉnh, tiếp tục nâng cấp dung lượng mạng cáp quang, tăng số lượng cores
cáp quang, hoàn thành các tuyến cáp quang đến trung tâm các huyện, thị xã mới
thành lập và tất cả các trung tâm xã hiện chưa có đường cáp quang kể cả các xã
mới thành lập, đảm bảo 100% số xã có mạng cáp quang đến trung tâm xã, tăng số
lượng các mạch vòng kín ở những khu vực cho phép nhằm giảm thiểu các sự cố rủi
ro trong quá trình truyền dẫn.
Xây dựng tuyến cáp quang chạy dọc
theo quốc lộ 14C, là tuyến cáp quang phòng thủ cho đường biên giới, đảm bảo
thông tin liên lạc giữa các Đồn Biên phòng với Bộ Chỉ huy quân sự. Đồng thời vẫn
giữ nguyên các tuyến VIBA làm dự phòng truyền dẫn khi có sự cố xảy ra.
Xây dựng mạng cáp quang đến Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành để kết nối mạng diện rộng Intranet
phục vụ chính quyền toàn tỉnh.
2.1.3. Mạng ngoại vi:
Phát triển mạng ngoại vi phải đồng
bộ với quy hoạch chung của khu vực và địa phương. Tại thị xã Gia Nghĩa và các
thị trấn trung tâm huyện thực hiện ngầm hóa tại các khu công nghiệp, khu đô thị
mới cần có sự phối hợp giữa các ngành để đồng bộ các hạng mục công trình hạ tầng;
năm 2010, tiến hành ngầm hóa khu vực thị xã Gia Nghĩa, các thị trấn trung tâm
huyện và các khu công nghiệp đang xây dựng. Giai đoạn 2011 -2015 mở rộng việc
ngầm hóa ra khu vực lân cận, đến năm 2020, hoàn thành ngầm hóa hoàn toàn các
tuyến cáp ngoại vi tại thành phố Gia Nghĩa, các thị xã mới thành lập và trung
tâm các huyện kể cả huyện mới thành lập, những khu vực không thể ngầm hóa thì
có thể sử dụng cáp treo với độ dài không quá 500m, tại vùng nông thôn chiều dài
cáp treo không quá 2km.
Mạng ngoại vi được phát triển
theo các tiêu chí: Bảo đảm đủ dung lượng truyền dẫn để phát triển thuê bao trên
5 năm, áp dụng công nghệ xây dựng cống bể hiện đại để tăng khoảng cách bể và
nâng cao khả năng chịu tải của nắp bể.
2.2. Thông tin di động:
Thông tin di động phát triển
theo hướng mở rộng vùng phủ sóng, năm 2010 phủ sóng 100% trên địa bàn tỉnh bằng
cách tăng thêm các vị trí phát sóng, mở rộng dung lượng các trạm BTS, tăng máy
thu phát tại các trạm đã lắp đặt để nâng cao chất lượng phục vụ mạng. Năm 2010,
số lượng BTS đạt 570 trạm; năm 2015 đạt 700 trạm; năm 2020 đạt 755 trạm.
2.3. Internet:
Năm 2010 phát triển mạnh ở khu vực
thị xã Gia Nghĩa và thị trấn trung tâm các huyện, giai đoạn 2011 - 2015 phát
triển mạnh ở khu vực nông thôn. Căn cứ vào dự báo số thuê bao Internet phát triển
toàn tỉnh, quy hoạch thêm các cổng Internet đến năm 2020 như sau:
Số cổng băng rộng đến năm 2015:
53.800 cổng. Trong đó: Thị xã Gia Nghĩa: 4.700; huyện Cư Jút: 10.900; huyện
Krông Nô: 4.300; huyện Đức Xuyên: 2.800; huyện Đăk Mil: 10.400; huyện Đăk Song:
5.800; huyện Đăk R’Lấp: 8.200; huyện Đăk Glong: 3.600; huyện Tuy Đức: 3.100.
Số cổng băng rộng đến năm 2020:
130.700. Trong đó: Thành phố Gia Nghĩa: 19.000; huyện Cư Jút: 21.200; huyện
Krông Nô: 10.300; huyện Đức Xuyên: 7.800; huyện Đăk Mil: 8.900; thị xã Đức Lập:
10.300; huyện Đăk Song: 13.100; huyện Đăk R’Lấp: 11.200; thị xã Kiến Đức:
7.800; huyện Đăk Glong: 9.400; huyện Tuy Đức: 11.700.
2.4. Dịch vụ Viễn thông:
2.4.1. Các dịch vụ trên mạng cố
định: Mở rộng lĩnh vực tư vấn, giải đáp thông tin xã hội, thị trường, tư vấn
giáo dục, kỹ thuật nông lâm ngư nghiệp, các dịch vụ chuyển mạng giữ số và dịch
vụ phân tách mạch vòng nội hạt để mở rộng sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ và tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng. Dịch vụ giải trí (1900), thương mại (1800). Phối
hợp với ngân hàng mở dịch vụ thanh toán qua điện thoại.
2.4.2. Các dịch vụ trên mạng di
động: Tra cứu thông tin trực tuyến bản đồ, thông tin kinh tế - xã hội, đào tạo.
Thanh toán, mua bán trực tuyến, đăng ký, đặt chỗ. Giải trí online, game, xem
phim, nghe nhạc, thảo luận nhóm. Roaming các mạng di động cùng công nghệ. Truyền
dữ liệu, truy nhập Internet. Các dịch vụ công ích: Cảnh báo thiên tai, phòng chống
dịch bệnh…
2.4.3. Các dịch vụ Internet:
Truy nhập Internet băng rộng, truy nhập Internet không dây. Các ứng dụng công
nghệ thông tin về hành chính, thương mại điện tử, đào tạo từ xa, y tế từ xa.
2.4.4. Dịch vụ Viễn thông công
ích: Với mục tiêu thúc đẩy phát triển hạ tầng mạng lưới Viễn thông cung ứng và
hỗ trợ sử dụng dịch vụ Viễn thông tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Tạo điều kiện cho người dân tại các xã, thôn, bon được hưởng các loại hình dịch
vụ Viễn thông, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
và góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh. Năm 2010 đạt các tiêu chí: Mật độ điện
thoại đạt trên 5 máy/100 dân; 100% số xã có điểm truy nhập điện thoại công cộng;
70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng; 100% người sử dụng dịch vụ được
truy nhập miễn phí các dịch vụ Viễn thông bắt buộc.
III. GIẢI
PHÁP
1. Giải
pháp phát triển thị trường
1.1. Phát triển thị trường Bưu
chính:
Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tham gia thị trường chuyển phát, phát hành báo chí. Cộng tác với các tổ chức,
đoàn thể tại các xã vùng nông thôn tham gia phổ cập dịch vụ Bưu chính. Sở Thông
tin và Truyền thông tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, thời gian thẩm định để
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia cung cấp dịch vụ, đảm bảo
sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ. Tăng cường việc
phổ biến cơ chế chính sách về phát triển Bưu chính trong toàn tỉnh. Hỗ trợ phát
triển dịch vụ Bưu chính công ích, tạo điều kiện thuận lợi các điều kiện trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho các doanh nghiệp Bưu chính xây dựng phát triển mạng
điểm phục vụ Bưu chính công ích. Thực hiện công khai giá cước và chất lượng dịch
vụ trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả của mạng điểm phục vụ.
1.2. Phát triển thị trường Viễn
thông:
Tăng cường quản lý, giám sát các
doanh nghiệp tham gia cung cấp hạ tầng mạng, đặc biệt thông tin di động trên cơ
sở đảm bảo các nguyên tắc: Phát triển thị trường lành mạnh, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh. Tận dụng cơ sở hạ
tầng viễn thông sẵn có, tránh đầu tư chồng chéo nhằm sử dụng hiệu quả tài
nguyên Viễn thông và nguồn lực quốc gia.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phí và cước phí cho các nhiệm vụ
an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, bão lụt theo quy định của nhà nước.
Khuyến khích các hình thức khuyến mại dịch vụ Viễn thông trên địa bàn tỉnh, thực
hiện xử lý tình trạng cạnh tranh không lành mạnh đưa dịch vụ kém chất lượng ra
thị trường, thanh tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ, tính cước và hợp chuẩn thiết bị, thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
nhãn hiệu dịch vụ và quyền lợi của người tiêu dùng.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có
trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ và thực hiện đúng các quy định về giá cước
theo quy định của pháp luật. Người sử dụng dịch vụ Viễn thông có quyền lựa chọn
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, đại lý, nhà
bán lại dịch vụ tính cước công khai, minh bạch.
Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các doanh nghiệp tăng cường thúc đẩy các hình thức bán lại dịch vụ Viễn
thông và Internet nhằm huy động mọi nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội để phát triển
Viễn thông, cụ thể hóa việc triển khai các quy định về kỹ thuật nghiệp vụ liên
quan đến bán lại dịch vụ. Hỗ trợ thành lập Hội các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Viễn thông trên địa bàn tỉnh tạo diễn đàn thông tin, tư vấn và bảo vệ lợi ích
chung của các doanh nghiệp.
2. Huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách: Là nguồn
vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển các dịch vụ công ích. Ngân sách tỉnh hỗ trợ
kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp tại các bưu điện văn hóa xã.
Xây dựng hệ thống thư viện tại các điểm bưu điện văn hóa xã, giai đoạn đầu cung
cấp miễn phí cho người dân, về lâu dài có thể thu phí với mức phù hợp để duy
trì và mở rộng việc cung cấp thông tin về thương mại, thị trường, giải trí.
Sử dụng hiệu quả quỹ dịch vụ Viễn
thông công ích, xây dựng kế hoạch và các đề án phát triển và cung cấp dịch vụ
Viễn thông công ích. Trước mắt cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ phổ cập cho các
khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng có mật độ người sử dụng dịch vụ thấp,
ít được tiếp cận dịch vụ. Tiếp theo là các dự án cung cấp dịch vụ hỗ trợ công
tác xóa đói giảm nghèo, sản xuất nông nghiệp, cung cấp thông tin cho nông dân về
kỹ thuật nông nghiệp, thị trường nông sản, phối hợp với mạng chuyển phát bưu
chính cung cấp vật tư nông nghiệp.
Vốn đầu tư từ doanh nghiệp trong
nước và dân cư: Tăng cường thu hút nguồn vốn này bằng việc đẩy mạnh việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông tại
địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng công trình hạ tầng viễn
thông, thúc đẩy các hình thức bán lại dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho người dân
tham gia đầu tư phát triển viễn thông.
Huy động tiềm năng của các thành
phần kinh tế và dân cư đầu tư vào Bưu chính Viễn thông, thực hiện xã hội hóa việc
đầu tư phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông. Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên của các doanh nghiệp viễn
thông tái đầu tư cho phát triển từ nguồn vốn tích lũy.
Vốn đầu tư nước ngoài: Là một phần
quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển Bưu chính Viễn thông. Để thu hút
nguồn vốn này cần thực hiện tốt Luật Đầu tư cùng các cơ chế, chính sách ưu đãi
đặc thù riêng của tỉnh bằng các giải pháp: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư;
tích cực hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị và hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch; đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực tại
chỗ; tích cực hỗ trợ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3. Phát triển
nguồn nhân lực
Điều tra khảo sát, phân tích thực
trạng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông của tỉnh và phân tích,
dự báo nhu cầu cán bộ trong giai đoạn tới, trên cơ sở đó sắp xếp bố trí công
tác phù hợp và có kế hoạch đào tạo lực lượng lao động tại chỗ một cách thiết thực
phù hợp với định hướng phát triển Bưu chính Viễn thông trên địa bàn tỉnh nhằm
đáp ứng yêu cầu.
Bố trí một phần từ nguồn ngân
sách của tỉnh để đầu tư cho đào tạo, đồng thời huy động mọi nguồn lực, nhất là
từ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông hình thành quỹ
đào tạo và phát triển nhân lực Viễn thông - CNTT.
Gắn kết giữa cơ sở đào tạo và tổ
chức sử dụng lao động, huy động mọi tiềm năng và nguồn lực, người được đào tạo
có việc làm phù hợp với chuyên môn nguyện vọng, liên kết giữa các trường Đại học,
Trung học nghề, cơ sở đào tạo với các cơ quan, doanh nghiệp trong lĩnh vực Bưu
chính Viễn thông, tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo nhân lực: Công nhân kỹ thuật,
kỹ thuật viên, chuyên viên, sau đại học.
Khuyến khích phát hiện bồi dưỡng
tài năng trẻ và nhân tài trong hàng ngũ cán bộ, nhân viên công tác quản lý nhà
nước và quản lý kỹ thuật. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo để từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những người nắm trọng trách điều
hành quản lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tố
con người bằng chính cơ chế phân phối lợi ích. Thực hiện dân chủ, công khai,
công bằng gắn với lợi ích kinh tế, tạo động lực kích thích con người phát huy sức
lực, trí tuệ cho công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Xây dựng cơ chế thu hút
nhân tài bên ngoài, các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý,
kinh tế, kỹ thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày
càng cao trong lĩnh vực Viễn thông để thu hút lao động có chất lượng.
Điều chỉnh cơ cấu lao động giảm
số lượng lao động hợp đồng dài hạn, tăng cường sử dụng lao động qua các hình thức
đại lý, bán lại dịch vụ, thuê mướn thời vụ để tận dụng lực lượng lao động nhàn
rỗi trong xã hội và tăng năng suất lao động. Chú trọng đào tạo nâng cao cho đội
ngũ nhân viên ở các điểm Bưu điện Văn hóa xã.
Các nhà quản lý doanh nghiệp Bưu
chính Viễn thông cần nâng cao trình độ, kỷ năng và nghệ thuật quản lý, đổi mới
phương pháp quản lý nhằm theo kịp kiến thức hiện đại của đội ngũ quản lý các
doanh nghiệp ngày càng cao để phù hợp với môi trường hoạt động kinh tế hiện nay
của khu vực và thế giới.
4. Triển
khai thực hiện đồng bộ quy hoạch
Xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với
quy hoạch kinh tế - xã hội và các ngành khác. Thực hiện đầu tư một lần đồng bộ
với xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị. Đặc biệt gắn kết việc thực hiện
lộ trình ngầm hóa hệ thống truyền dẫn mạng viễn thông với lộ trình thực hiện
các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn,
các khu - cụm công nghiệp, cũng như các dự án nâng cấp cải tạo và đầu tư mới hệ
thông giao thông, cấp điện, cấp nước và vệ sinh môi trường theo quy hoạch nhằm sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư, giảm chi phí và đảm bảo mỹ quan. Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc triển khai thực hiện theo quy
hoạch và đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch cơ sở hạ tầng.
5. Tăng cường
quản lý Nhà nước
Khuyến khích các hình thức khuyến
mại cho người sử dụng dịch vụ Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo các quy định của
pháp luật để đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
các hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông tại địa phương, hạn chế những
thiếu sót, chậm trễ hay cố tình làm sai quy hoạch, việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, tính cước và hợp chuẩn thiết bị trong địa bàn
tỉnh. Bảo đảm bí mật đối với thông tin riêng chuyển qua mạng Viễn thông cho mọi
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quản lý việc đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng Bưu chính Viễn thông phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội và các
ngành khác. Thực hiện đầu tư một lần đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, đô thị… giảm chi phí giải tỏa và đảm bảo mỹ quan.
Bộ máy quản lý nhà nước về Thông
tin Truyền thông tại địa phương phải được xây dựng để đảm bảo nguyên tắc: “Năng
lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”, trong đó tập trung việc xây dựng,
hoàn thiện và nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý về bưu chính, viễn
thông, Internet, tần số vô tuyến điện và an toàn an ninh thông tin.
Thực hiện công tác thống kê định
kỳ, cập nhật số liệu kịp thời và chính xác nhằm đánh giá và phân tích đúng tình
hình để tham mưu cho công tác điều hành phát triển bưu chính, viễn thông trên địa
bàn.
6. Tăng cường
hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế
Mạnh dạn tìm kiếm các đối tác là
các công ty, tổ chức và cá nhân, chuyên gia hàng đầu về Viễn thông trong nước
và ngoài nước để thiết lập quan hệ phục vụ cho quá trình phát triển và ứng dụng
thiết bị mới. Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm,
chuyển giao công nghệ trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, sản xuất, kinh
doanh, đào tạo của các tổ chức trong nước và quốc tế, các công ty đa quốc gia,
các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người
Việt Nam ở nước ngoài.
Tăng cường liên kết với ngành dọc
từ Trung ương. Các cơ quan ngành dọc địa phương cần tranh thủ nhận chuyển giao
trang thiết bị, phần mềm quản lý chuyên ngành để ứng dụng vào trong công tác quản
lý của ngành. Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan Trung ương nâng cao năng lực
sử dụng thiết bị cho cán bộ.
Khuyến khích các ngành trong việc
lập dự án gọi vốn đầu tư của các tổ chức trong nước, cũng như viện trợ, đầu tư
của các tổ chức nước ngoài.
7. Bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước để thực hiện tốt các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động Bưu chính và trên mạng Viễn thông và Internet.
Nâng cao năng lực của hệ thống ứng
cứu, khắc phục sự cố máy tính và phòng chống tội phạm trên mạng. Áp dụng các
công nghệ và giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ tin cậy, an toàn cho các
giao dịch trên mạng Viễn thông và Internet.
8. Giải pháp
về môi trường
Là giải pháp thực hiện đồng bộ với
việc lựa chọn công nghệ để đầu tư phát triển, nhất là trong lĩnh vực viễn
thông. Công nghệ càng mới, càng hiện đại thì tác động tiêu cực đến môi trường sống
và môi trường sinh thái càng được giảm thiểu. Ngoài việc khuyến khích áp dụng
công nghệ mới, trong quá trình thực hiện đầu tư và khai thác dịch vụ bưu chính
- viễn thông của các doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ thường xuyên kiểm
tra, đánh giá mức độ ảnh hưởng sóng điện từ của các trạm thu phát sóng điện thoại
di động và các loại sóng siêu cao tần khác tới sức khỏe của người dân trong khu
vực phủ sóng. Yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về khoảng
cách an toàn với sức khỏe con người.
Phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm của doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên cơ sở dự án quy hoạch được
duyệt, Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo
dõi thực hiện quy hoạch. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
quy hoạch. Phối hợp với các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông triển khai thực
hiện quy hoạch. Tranh thủ đầu tư xây dựng hạ tầng mạng Bưu chính, Viễn thông
theo hướng đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng mạng và
cung cấp đa dịch vụ. Phối hợp với các địa phương trong tỉnh quy hoạch địa điểm
cung cấp dịch vụ. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tham gia phổ cập dịch vụ và
thực hiện các dự án đào tạo người dân sử dụng dịch vụ. Phối hợp với Công an tỉnh
đảm bảo an ninh trong sử dụng dịch vụ.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh, triển khai Chương trình quốc
gia phát triển nguồn nhân lực cho Bưu chính, Viễn thông; Cân đối các nguồn lực
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho các dự án phát triển
ngành Bưu chính Viễn thông trên địa bàn. Xây dựng các giải pháp triển khai
chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát
triển CNTT; Tạo điều kiện ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án phát triển đúng
tiến độ trên địa bàn tỉnh; Tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện theo quy hoạch và tiến hành rà soát bổ sung điều chỉnh quy hoạch khi cần
thiết.
Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào quy hoạch để xây dựng chiến lược kinh
doanh, kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển Bưu chính, Viễn thông nói
riêng.
Điều 2.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông trong tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Quy hoạch, đảm bảo sự thống nhất, hài hòa giữa Quy hoạch
phát triển mạng lưới Bưu chính, Viễn thông với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh,
của vùng và của cả nước. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phương
|