ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 29 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2015/NĐ-CP NGÀY 28/5/2015
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28/5/2015 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1663/QĐ-BTP
ngày 17/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của
Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 13/TTr-STP ngày 21/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh
(b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- NC (N31);
- Lưu: VT, Ktr63/01.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2015/NĐ-CP NGÀY 28/5/2015 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/QĐ-UBND
ngày 29/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
Ngày 28/5/2015, Chính phủ ban hành
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về pháp luật và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2015. Để triển khai kịp thời, có hiệu quả Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính
phủ (Nghị định số 52/2015/NĐ-CP) với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Bảo đảm triển khai kịp thời, thống
nhất và hiệu quả các nội dung của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP đến các sở, ban,
ngành trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Phối hợp trong công tác hoàn thiện
CSDLQG về pháp luật do Chính phủ thống nhất quản lý bao gồm: Cơ sở dữ liệu văn
bản pháp luật Trung ương và Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật địa phương, nhằm
cung cấp chính xác, kịp thời văn bản phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ
biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng
và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn trong việc cung cấp văn bản, đăng tải, giám sát và cập nhật, kiểm tra cập nhật thông tin văn bản vào hệ cơ sở dữ liệu các văn bản quy
phạm pháp luật của địa phương tại CSDLQG về pháp luật.
- Đảm bảo đồng bộ hóa công tác cập nhật
văn bản lên CSDLQG về pháp luật. Sử dụng nguồn văn bản trong
CSDLQG về pháp luật chính thức cho công tác quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật,
nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, phổ biến
quán triệt nội dung cơ bản của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP và các vấn đề liên
quan đến hệ thống CSDLQG về pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Phòng
Phổ biến, giáo dục pháp luật).
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi.
- Hình thức: Đăng
tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện
tử Sở Tư pháp, lồng ghép tuyên truyền tại các Hội nghị phổ biến, giáo dục pháp
luật.
- Thời gian thực hiện: Quý I năm
2016.
2. Tổ chức cập nhật và kiểm tra kết
quả cập nhật văn bản trên CSDLQG về pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Phòng
Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật).
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Tổ chức thu thập, cung cấp, cập
nhật và rà soát kết quả cập nhật văn bản đã được ban hành trước ngày 20/7/2015
(ngày Nghị định số 52/2015/NĐ-CP có hiệu lực) trên
CSDLQG về pháp luật
a) Đối với văn bản có nguồn đăng tải
quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 25 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP. Việc thu thập,
cập nhật phải đảm bảo các thông tin cơ bản của văn bản nêu tại khoản 2, Điều 3
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP và đính kèm văn bản theo quy định tại điểm d, khoản
1, Điều 14 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP .
- Đơn vị chủ
trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Công báo
- Tin học tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ nay đến
ngày 30/6/2016.
b) Đối với văn bản không có nguồn
đăng tải quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 25 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP. Việc
thu thập, cập nhật phải bảo đảm các thông tin cơ bản về loại
văn bản, số ký hiệu, trích yếu, ngày ban hành của văn bản và các thông tin khác
nếu có.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Công báo
- Tin học tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ nay đến
ngày 30/6/2016
4. Tổ chức
triển khai thực hiện việc trích xuất từ CSDLQG về pháp luật tới Trang văn bản
quy phạm pháp luật, Trang Công báo trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh Cà Mau
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng
3/2016 đến hết ngày 31/12/2016.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Tiến hành cập nhật văn bản theo
đúng quy trình cập nhật quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
Đồng thời, kiểm tra kết quả cập nhật văn bản nhằm phát hiện và khắc phục những
sai sót của văn bản điện tử so với bản chính văn bản, đảm bảo tính chính xác, kịp
thời của văn bản được đăng tải.
- Thực hiện đăng tải văn bản trên cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo đúng thời hạn quy định tại Điều 17 Nghị định
số 52/2015/NĐ-CP .
- Hiệu đính văn bản khi phát hiện hoặc
nhận được thông báo có sự khác nhau giữa các thông tin cơ bản của văn bản trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản chính văn bản, thông báo công khai
nội dung hiệu đính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc gửi
bản giấy và bản điện tử văn bản của các sở, ban, ngành đã tham mưu ban hành đến
Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật văn bản theo đúng quy định.
- Định kỳ trước
ngày 25 tháng 12 hàng năm, tổng hợp tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh, trình UBND
tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Thực hiện nội dung nêu tại khoản 4,
Mục II của Kế hoạch này.
- Hoàn thành việc trích xuất dữ liệu từ CSDLQG về pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử Cà Mau trước
ngày 31/12/2016.
- Đảm bảo các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác có sử dụng văn bản khi thực hiện nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo
đảm khả năng kết nối, tích hợp với CSDLQG về pháp luật.
- Hướng dẫn việc kết nối, trao đổi
văn bản giữa CSDLQG về pháp luật với các hệ thống thông
tin có sử dụng văn bản khác của các sở, ban, ngành tỉnh.
- Hướng dẫn triển khai chữ ký điện tử
áp dụng vào việc xác thực nội dung văn bản theo quy định của Nghị định số
52/2015/NĐ-CP .
3. Sở Tài chính
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động triển
khai Kế hoạch này từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm các sở, ban, ngành
- Kể từ ngày văn bản được công bố hoặc
ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi bản giấy và bản điện tử văn bản
đến Sở Tư pháp để thực hiện việc cập nhật văn bản theo đúng thời gian quy định
tại Điều 16 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP của Chính phủ, chịu trách nhiệm đảm bảo
kịp thời, đầy đủ, chính xác của văn bản đã gửi cập nhật.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn
bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, khi phát hiện có sự khác nhau giữa
các thông tin cơ bản của văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với bản
chính văn bản do cơ quan mình tham mưu ban hành, phải thông báo bằng văn bản đến
Sở Tư pháp để thực hiện việc hiệu đính văn bản.
- Lập dự toán kinh phí hàng năm để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
- Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm báo cáo về tình hình thu thập, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo
Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.