ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1725/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 31 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
675/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 742 /TTr-SNV ngày 21 tháng 7 năm 2008 và Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 284/TT-STTTT ngày 11 tháng 7 năm
2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
A. Vị trí và
chức năng:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh tham mưu giúp Uỷ ban Nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển
phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin
truyền thông; quảng cáo báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau
đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
B. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin
và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng phòng Văn hóa và Thông tin của Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế,
sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy bân Nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông
tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông
tin truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in,
báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp
báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo giấy phép
xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật
cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan
báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan
thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của tỉnh sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị
thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Uỷ ban Nhân dân tỉnh
đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định
của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương trên địa bàn tỉnh; cấp,
thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản
phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in
xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm về tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất
bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in trên địa bàn nếu phát hiện
nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất
bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất
bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và
chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác
quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh
nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và
Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người
sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về truyền dẫn phát sóng, tần
số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình
có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh. Phối hợp với tổ chức Tần số vô
tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
9. Về công nghệ thông tin, điện
tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban Nhân dân
tỉnh;
h) Đảm bảo kỹ thuật, an toàn
thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (Website, Cổng thông tin) của Ủy
ban Nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp
nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê
về tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông thông tin; xây dựng cơ sở dữ
liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh phục vụ công tác báo cáo định kỳ
theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
10. Về quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm tại địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, các nhân hoạt động quảng
cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm tại địa
bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền
và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ
các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản
phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
12. Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm
tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch
vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở tỉnh
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban Nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều
tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy
ban Nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
C. Tổ chức và
biên chế:
I. Lãnh đạo Sở:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
3. Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
II. Cơ cấu tổ chức:
1. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Bưu chính;
e) Phòng Viễn thông;
g) Phòng Xuất bản - Báo chí;
2. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông
Trung tâm có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động
Tùy theo tình hình phát triển của
địa phương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ đề nghị UBND tỉnh quyết định thành lập thêm một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở thực hiện
theo quyết định số 4071/QĐ-UBND ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh về việc phân cấp
công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức.
III. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng, Thanh
tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị
thuộc Sở do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiêu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết
định số 3753/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố
Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- CVP, PCVP VX và CV: CN, VX, TH;
- Cổng TT ĐT tỉnh;
- Lưu VT, NV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|