THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1659/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN
HÌNH TIẾNG DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 02/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam và Nghị định số 34/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều
3 Nghị định số 02/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Đài
Truyền hình Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ tăng cường năng lực
sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc giai đoạn 2021 - 2025 của Đài
Truyền hình Việt Nam với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
đến với đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
thực hiện chính sách dân tộc, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu
số, tăng cường đồng thuận xã hội, củng cố tăng cường khối đại đoàn kết các dân
tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước.
2. Nâng tổng thời lượng phát sóng
trên 4 kênh VTV5, VTV5 Tây Nam Bộ, VTV5 Tây Nguyên và VTV5 Tây Bắc lên 96 giờ/ngày
(mỗi kênh 24 giờ/ngày), trong đó tổng thời lượng sản xuất chương trình mới của
4 kênh đến năm 2025 là 13 giờ 30 phút/ngày/4 kênh.
3. Nâng tổng số ngôn ngữ sản xuất,
phát sóng lên 27 (tăng 04 ngôn ngữ so với hiện nay) gồm: H’Mông, Thái, Dao, Mường,
Sán Chi, Ê Đê, Jơ Rai, Ba Na, Xê Đăng, Jê Triêng, Raglai, K’Ho, STiêng, Chăm,
Khmer, Pa Cô - Vân Kiều, Cơ Tu, Cao Lan, Hà Nhi, H'Rê, Chu Ru, Chơ Ro, M’Nông,
Tày, Hoa, Ca Dong và tiếng Việt.
4. Đến năm 2025 có khoảng 4.200 lượt
người làm truyền hình tiếng dân tộc thiểu số được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Sử dụng nguồn lực hiện có của Đài
Truyền hình Việt Nam và các đài địa phương để tăng thời lượng sản xuất, phát
sóng và nâng cao chất lượng sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc
trên 4 kênh VTV5, cụ thể:
- Xây dựng, sản xuất các chương trình
tuyên truyền sâu rộng về chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đặc biệt là các chủ trương chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tăng thời lượng sản xuất các chuyên
mục: Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, văn hóa văn nghệ, khuyến nông
- khuyến ngư, gương người tốt việc tốt... để phát sóng trên các kênh VTV5.
2. Tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày
để bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ những người làm truyền
hình tiếng dân tộc, gồm: Biên tập viên, phóng viên, đạo diễn, quay phim, phát
thanh viên, tổ chức sản xuất, biên dịch viên, kỹ thuật viên.
III. KINH PHÍ
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước để hỗ trợ các hoạt động:
- Chi phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ theo nguyên tắc: Ngân sách Trung ương chi cho việc tổ chức
đào tạo (gồm: chi phí phòng học, tài liệu, giảng viên, ăn ở của học viên trong
thời gian đào tạo, chi phí khác tổ chức đào tạo); Ngân sách địa phương chi cho
chi phí đi lại và ăn nghỉ của học viên theo chế độ quy định trong thời gian được
cử tham gia các lớp đào tạo.
- Hỗ trợ 50% dự toán sản xuất chương
trình truyền hình tiếng dân tộc theo kế hoạch hàng năm được Tổng Giám đốc Đài
Truyền hình Việt Nam phê duyệt.
2. Đài Truyền hình Việt Nam bảo đảm
kinh phí cho các khoản chi còn lại từ các nguồn thu hợp pháp của Đài.
3. Phương thức thực hiện: Theo quy định
của pháp luật về giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân
sách nhà nước.
Hàng năm, Đài Truyền hình Việt Nam
xây dựng dự toán kinh phí cho nhiệm vụ tăng cường năng lực sản xuất chương
trình truyền hình tiếng dân tộc gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đài Truyền hình Việt Nam chịu
trách nhiệm:
- Phê duyệt nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất
chương trình truyền hình tiếng dân tộc, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn và dự toán kinh phí hàng năm để làm cơ sở triển khai thực
hiện, trong đó thuyết minh rõ dự toán đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và từ
nguồn thu của Đài.
- Tổ chức triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ nêu trên, bảo đảm tiến độ, chất lượng; Quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí được cấp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của
pháp luật.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện.
2. Bộ Tài chính
Bố trí kinh phí thường xuyên ngân
sách trung ương để hỗ trợ thực hiện tăng cường năng lực sản xuất chương trình
truyền hình tiếng dân tộc giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Quyết định này
và quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Bố trí ngân sách địa phương để phối hợp
với Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm truyền hình dân tộc của tỉnh,
thành phố.
4. Các bộ, ngành liên quan phối hợp,
hỗ trợ Đài Truyền hình Việt Nam triển khai thực hiện Quyết định này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, QHĐP, TH;
- Lưu: VT, KGVX(2).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|