ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1653/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 12
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT LỘ TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Công văn số 3601/BTTTT-ƯDCNTT ngày 25
tháng 12 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 14/TTr-STTTT ngày 28 tháng 6 năm 2013 về việc phê duyệt lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng
đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông trên địa bàn tỉnh,
nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước. Tăng cường mức độ
và phạm vi cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ tốt hơn nhu cầu của người
dân và doanh nghiệp, góp phần cải cách hành chính, hướng tới chính phủ điện tử.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định danh mục các dịch vụ công trực tuyến của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển khai trong giai đoạn 2013 -
2015, các bước thực hiện cụ thể qua từng năm và các biện pháp đảm bảo thực hiện;
b) Lựa chọn những dịch vụ công được ưu tiên cung cấp
trực tuyến ở mức độ cao (mức 3, 4) đến năm 2015 theo Quyết định 1605/QĐ-TTg.
II. Nội dung
2.1. Số liệu chung
- Tổng số các Sở, ban, ngành của tỉnh: 34.
- Tổng số các huyện, thành phố: 11.
- Tổng số xã, phường, thị trấn: 195
- Tổng số thủ tục hành chính 3 cấp (Tỉnh, Huyện,
Xã): 1.497
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp ở mức
độ 3,4 đến năm 2015: 15 nhóm thủ tục hành chính.
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp ở mức
độ 3,4 đến năm 2020: 30 nhóm thủ tục hành chính.
2.2. Danh mục các dịch vụ công trực tuyến được
cung cấp trong giai đoạn 2013-2015.
a. Đến hết năm 2013:
+ Các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh phải được liên kết hoặc tích hợp vào Cổng thông tin điện
tử của tỉnh (và được gọi là Trang thông tin điện tử thành phần của Cổng
thông tin điện tử của tỉnh)
+ Đảm bảo 100% các dịch vụ công có sử dụng biểu mẫu
phải đạt mức độ 2 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thông qua Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu trực tiếp hoặc gián
tiếp (qua đường liên kết tích hợp đến Trang thông tin điện tử thành phần của
từng cơ quan) những thông tin về thủ tục hành chính và các biểu mẫu liên
quan.
b. Đến hết năm 2015
Các nhóm dịch vụ công trọng điểm sau đây phải được
cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang
thông tin điện tử thành phần của cơ quan liên quan, bao gồm:
STT
|
Tên dịch vụ
công
|
Cơ quan đồng xử
lý
|
1
|
Đăng ký kinh doanh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Cấp giấy phép đầu tư
|
3
|
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện
|
4
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
5
|
Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
6
|
Cấp giấy phép đăng ký hành nghề y, dược
|
Sở Y tế
|
7
|
Lao động, việc làm
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
8
|
Cấp, đổi giấy phép lái xe
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
9
|
Giải quyết khiếu nại tố cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
10
|
Đăng ký tạm trú, tạm vắng
|
Công an tỉnh
|
11
|
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD đất và thế chấp
bảo lãnh cho các tổ chức
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
12
|
Cấp phép và khai thác nguồn nước
|
13
|
Thu phí và bảo vệ môi trường
|
14
|
Đăng ký chủ nguồn chất thải gây hại
|
15
|
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Cơ quan chủ trì triển khai: Sở Thông tin và Truyền
thông
Ngoài danh mục dịch vụ công trực tuyến nêu trên, những
cơ quan có nhu cầu cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đăng ký với
Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, trình
UBND tỉnh cho chủ trương lập dự án triển khai thực hiện.
Đối với những dịch vụ công trực tuyến đã được phê
duyệt và triển khai từ Trung ương đến tỉnh thì các cơ quan quan thụ hưởng phải
có văn bản thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, xin ý kiến
UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
2.3. Các bước triển khai trong giai đoạn 2013 -
2015
a) Từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013:
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố chủ
động đề xuất và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và hoàn thiện
các Trang thông tin điện tử của đơn vị mình theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh tại
văn bản số 437/UBND-CNGTXD ngày 22 tháng 02 năm 2013 về việc tăng cường cung cấp
thông tin lên Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; Đầu tư các
phần mềm tác nghiệp, phần cứng đảm hảo hạ tầng CNTT cho việc cung cấp thông tin
và dịch vụ hành chính công trên Trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan,
đơn vị.
- Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh phối
hợp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin dịch vụ công
trực tuyến mức độ 1, 2 lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Triển khai dự án Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được
phê duyệt. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên mạng Truyền
số liệu chuyên dùng, từng bước hình thành mạng diện rộng WAN của tỉnh.
- Lập và phê duyệt các dự án triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 bao gồm: Đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư; cấp
giấy phép xây dựng; Cấp giấy phép hành nghề y, dược; Giải quyết khiếu nại, tố
cáo; cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng.
b) Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014:
- Triển khai các dự án dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 đã được phê duyệt trong năm 2013; Lập và phê duyệt các dự án cung cấp dịch
vụ công trực tuyến gồm: Đăng ký tạm trú, tạm vắng; cấp, đổi giấy phép lái xe;
Lao động việc làm; cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện; Đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và thế chấp bảo lãnh cho các tổ chức; cấp phép và
khai thác nguồn nước; Thu phí và bảo vệ môi trường; Đăng ký chủ nguồn chất thải
gây hại; Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Triển khai hệ thống chữ ký số và chứng thực chữ
ký số tỉnh Hà Giang; Ứng dụng chữ ký số cho việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Lập và phê duyệt một số dự án cơ sở dữ liệu
chuyên ngành: hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cơ sở dữ
liệu về dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
c) Đến hết năm 2015:
- Triển khai các dự án dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 đã được phê duyệt năm 2014.
- Thực hiện liên thông các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 theo quy định của Chính phủ.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm triển khai dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Hà Giang
2.4. Định hướng đến năm 2020
Chú trọng triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 gồm:
- Dịch vụ cung cấp thông tin địa lý (GIS) quản lý hạ
tầng Bưu chính, Viễn thông;
- Dịch vụ cung cấp thông tin về kinh tế - xã hội;
- Dịch vụ cấp các loại giấy phép hoạt động dịch vụ
văn hóa - nghệ thuật;
- Dịch vụ cấp giấy phép thương mại chuyên ngành;
- Thủ tục chuyển trường đối với học sinh THPT,
THCS;
- Cấp bản sao văn bản, chứng chỉ từ sổ gốc.
- Tiếp nhận giáo viên từ tỉnh khác.
- Cấp hộ chiếu điện tử
- Chính sách xã hội.
- Cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
- Cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực Tài nguyên
và Môi trường.
Lựa chọn một số dịch vụ công đang ở mức độ 3 để
nâng cấp thành mức độ 4.
Mỗi sở, ban, ngành còn lại phải cung cấp ít nhất 02
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo lĩnh vực mình quản lý.
III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN
2013-2015
- Tổng kinh phí triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 giai đoạn 2013-2015: 15.2 tỷ đồng (Mười lăm tỷ hai trăm triệu
đồng).
KHÁI TOÁN KINH
PHÍ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 GIAI ĐOẠN 2013-2015
Đơn vị: tỷ đồng
STT
|
Tên dịch vụ
công triển khai
|
Kinh phí triển
khai
|
Tổng kinh phí
|
2014
|
2015
|
1
|
Đăng ký kinh doanh
|
1.4
|
0
|
1.4
|
2
|
Cấp giấy phép đầu tư
|
1.2
|
0
|
1.2
|
3
|
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện
|
0
|
1
|
1
|
4
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
0.8
|
0
|
0.8
|
5
|
Cấp giấy phép hành nghề y, dược
|
1.1
|
0
|
1.1
|
6
|
Cấp giấy chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
0.8
|
0
|
0.8
|
7
|
Lao động, việc làm
|
0
|
2
|
2
|
8
|
Cấp, đổi giấy phép lái xe
|
0
|
1
|
1
|
9
|
Giải quyết khiếu nại tố cáo
|
0.9
|
0
|
0.9
|
10
|
Đăng ký tạm trú, tạm vắng
|
0
|
1
|
1
|
11
|
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD đất và thế chấp
bảo lãnh cho các tổ chức
|
0
|
1.7
|
1.7
|
12
|
Gấp phép và khai thác nguồn nước
|
0.8
|
0
|
0.8
|
13
|
Thu phí và bảo vệ môi trường
|
0.5
|
0
|
0.5
|
14
|
Đăng ký chủ nguồn chất thải gây hại
|
0.5
|
0
|
0.5
|
15
|
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
0
|
0.5
|
0.5
|
|
Tổng kinh phí
|
8
|
7.2
|
15.2
|
Nhiệm vụ triển khai đến hết năm 2013 thực hiện theo
Quyết định số 697/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Giang ngày 17 tháng 04 năm 2013 về
việc Phê duyệt Đề án Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015; Và chức năng nhiệm vụ của
các Ban biên tập Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp hành chính
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, các cơ quan liên quan lập văn bản cam kết
phối hợp triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng mới hoặc nâng cấp Trang thông tin
điện tử của các cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp vào Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 trở lên và phải được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định về thiết kế kỹ
thuật để đảm bảo phù hợp với mô hình Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang.
- Gắn mức độ hoàn thành lộ trình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến với việc xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn
vị.
2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
- Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin liên quan
đến thực hiện lộ trình phải được thẩm định về khả năng cung cấp dịch vụ công trực
tuyến, mức độ an toàn bảo mật, khả năng liên kết tích hợp và tính liên thông
theo mô hình chính phủ điện tử.
- Ưu tiên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học,
công nghệ nhằm triển khai dịch vụ công trực tuyến và tích hợp dữ liệu;
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp
đưa đường truyền internet tốc độ cao, giá rẻ phục vụ người dân, doanh nghiệp
tra cứu thông tin trên môi trường mạng; Tăng cường đầu tư phát triển các điểm
internet công cộng tại các xã nông thôn mới, xã vùng sâu, vùng xa, biên giới.
3. Giải pháp nhân lực
- Chú trọng nâng cao trình độ công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến xã nhằm quản lý, vận hành và sử dụng
các hệ thống công nghệ thông tin đạt hiệu quả.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Ban
biên tập Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để đảm bảo số lượng,
chất lượng thông tin khi cập nhật lên mạng internet.
4. Giải pháp tổ chức triển khai
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối
hợp các cơ quan đơn vị liên quan, lập dự án, hạng mục trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai theo lộ trình đã phê duyệt.
- Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công
trực tuyến của các cơ quan đơn vị; Kịp thời đưa ra các giải pháp để tháo gỡ khó
khăn vướng mắc, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện lộ
trình triển khai dịch vụ công trực tuyến.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút người sử
dụng
- Tổ chức tuyên truyền nội dung, ý nghĩa của lộ
trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến thông qua các hội nghị triển khai, phổ
biến trên đài, báo, cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của
các cơ quan. Xuất bản ấn phẩm tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ
hành chính công;
- Tổ chức các hội thảo về an toàn an ninh thông tin
và ứng dụng chữ ký số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Triển khai các kênh hỏi đáp trực tuyến trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử thành phần của các cơ quan
nhà nước để tiếp nhận và giải đáp các ý kiến, góp ý trong quá trình thực hiện lộ
trình này.
- Triển khai chương trình thông tin và truyền thông
về cơ sở, chương trình nông thôn mới để hỗ trợ người dân các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới tiếp cận thông tin.
6. Giải pháp tài chính
Để đảm bảo nhu cầu vốn triển khai lộ trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, cần huy động:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
+ Ngân sách trung ương:
- Hỗ trợ thông qua triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 được đầu tư từ Trung ương đến Địa phương theo Quyết định 1605/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 07 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ngân sách tỉnh:
- Đối ứng triển khai hạ tầng kỹ thuật, nhân lực và
phát triển phần mềm tích hợp dữ liệu giữa Trung ương và địa phương, phù hợp với
hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
theo Quyết định này.
b) Huy động sự hỗ trợ của tổ chức, doanh nghiệp
Huy động sự hỗ trợ của Tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel trên cơ sở nội dung biên bản thỏa thuận hợp tác về ứng dụng Công nghệ
thông tin và viễn thông (giai đoạn 2012-2015) ký ngày 14/05/2012 giữa Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Huy động các nguồn vốn như: Bill Gate, World
Bank... để phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và các điểm internet công cộng;
Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
và Truyền thông về vùng sâu, vùng xa, biên giới để người dân tiếp cận thông
tin, góp phần nâng cao trình độ dân trí, hướng tới chính phủ điện tử.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để
triển khai thực hiện lộ trình. Theo dõi, đôn đốc triển khai các chương trình, dự
án liên quan đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của tỉnh về tiến độ thực hiện và kiến nghị (nếu có).
Tuyên truyền về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Chủ trì hướng dẫn các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành phố về mục tiêu, nội dung lộ trình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; Thẩm định kỹ thuật các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có
liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng chữ ký số
trong các cơ quan nhà nước.
Xây dựng, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh
trở thành đầu mối truy cập và sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng Chương trình cải cách hành chính gắn với triển khai dịch vụ công trực
tuyến; Nghiên cứu ban hành các thủ tục hành chính liên thông, tạo điều kiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông mức độ 2 trở lên.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy
định về việc xét thi đua khen thưởng hàng năm gắn với tiến độ triển khai các hạng
mục của lộ trình;
Tiếp nhận phản hồi ý kiến của cá nhân, tổ chức về
chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong cải cách hành chính.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách cho
các chương trình, dự án, hạng mục cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ
quan, đơn vị theo lộ trình.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, đề xuất
UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư trang bị thiết bị công nghệ thông tin cho các
đơn vị, đảm bảo cơ sở hạ tầng cho việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cho các dự
án cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Lựa chọn và ưu tiên triển khai các đề tài, dự án
khoa học công nghệ phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chú trọng đến các
vấn đề bảo mật Trang/Cổng thông tin điện tử, tích hợp dữ liệu, tích hợp chữ ký
số;
6. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:
Căn cứ vào lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
chủ động Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các dự án cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên môi trường mạng; Bố trí nguồn lực
công nghệ thông tin để triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo lộ
trình đề ra.
Ưu tiên kinh phí triển khai thực hiện hệ thống một
cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông; Xây dựng và duy trì hoạt động Trang
thông tin điện tử thành phần của cơ quan, nhà nước; Chủ động phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông để tích hợp Trang thông tin điện tử vào Cổng thông
tin điện tử của tỉnh; Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban biên
tập Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và
đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Báo, Đài PTTH Hà Giang;
- Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel;
- Lưu: VT, CNGTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|