ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1643/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
14 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CHỈNH TRANG, BÓ GỌN HỆ THỐNG CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2014-2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ Xây dựng, Bộ Công thương và Bộ
Thông tin và Truyền thông Quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây,
cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Quyết định số 23/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về quản lý và
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 24/TTr-STTTT ngày 03 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉnh trang, bó gọn
hệ thống cáp viễn thông treo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-2016.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Xây dựng, Công thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực Bình Dương; Thủ trưởng các đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- BCH Quân sự tỉnh; Công an tỉnh;
- Các DN, Viễn Thông; TH cáp;
- LĐVP, Km, Trg. TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
KẾ HOẠCH
CHỈNH
TRANG, LÀM GỌN HỆ THỐNG CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2014-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1643/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
A. MỤC ĐÍCH:
- Đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham
gia giao thông, cũng như hạn chế tối đa các sự cố làm ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ
thuật trong truyền tải điện, thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Đảm bảo an toàn thông tin và mỹ quan đô thị.
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị được
phép triển khai hạ tầng mạng viễn thông trong quản lý, vận hành khai thác mạng
cáp treo, từng bước đầu tư xây dựng hệ thống ngầm dùng chung cáp thông tin liên
lạc, cáp truyền hình kết hợp ngầm cáp điện, cáp chiếu sáng.
B. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
I. Định nghĩa, giải thích từ ngữ:
Chủ đầu tư là Công ty Điện lực Bình Dương chịu
trách nhiệm đầu tư thực hiện công trình chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2016, sử dụng nguồn vốn phát sinh từ việc
cho thuê cột điện.
Cột treo cáp bao gồm cột của ngành điện lực, cột của
ngành chiếu sáng công cộng, cột của ngành viễn thông, cột của đơn vị an ninh quốc
phòng.
Đơn vị có hệ thống cáp treo trên cột (gọi tắt là
đơn vị có cáp treo): bao gồm các đơn vị có cáp trong lĩnh vực truyền tải điện,
chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc, truyền hình, điều khiển tín hiệu,…
II. Công tác chỉnh trang, làm gọn
hệ thống cáp treo.
1. Yêu cầu
- Thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo
trên địa bàn tỉnh Bình Dương đúng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp
đặt mạng cáp ngoại vi Viễn thông - QCVN 33-2011/BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thực hiện đúng quy định tại Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy
định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Dương;
- Thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo
phải đáp ứng một số tiêu chuẩn sau:
+ Tổng dung lượng của tất cả các sợi cáp thuê bao (cáp
lẻ, loại một đôi hoặc 2FO) lớn hơn 5 sợi phải được thay thế bằng một sợi
cáp có dung lượng lớn hơn; Tất cả các sợi cáp thuê bao trên cùng một tuyến đường
phải được bó, buộc thành một và được đánh dấu thẻ nhận biết tài sản (gọi tắt
là thẻ tài sản) của đơn vị.
+ Bố trí, lắp đặt măng song cáp quang treo tại vị
trí các cột điện và cho phép dự phòng cáp quang tối đa 10 m mỗi đầu đồng thời
cáp quang dự phòng phải được bó vòng với đường kính không quá 0,6 m; Khoảng
cách hai bó cáp quang dự phòng trên cùng một tuyến phải lớn hơn 200 m.
+ Hệ thống cáp treo băng đường phải đúng độ cao quy
định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như: Vượt qua đường ôtô khi không có xe cần
trục đi qua là 4,5 m và có xe cần trục đi qua là 5,5 m; vượt qua đường sắt -
tính đến mặt ray là 6,5 m (ngoài ga đường sắt); vượt qua ngõ, hẻm không
có xe ôtô đi lại bên dưới, đường vào nhà thuê bao là 4 m; dọc theo đường ôtô dọc
theo ngõ, hẻm, đường vào nhà thuê bao là 3,5 m.
+ Duy tu, bảo dưỡng và thay thế cột không đảm bảo
an toàn kỹ thuật để treo cáp, cột treo cáp vi phạm hành lang an toàn cây xanh
đô thị.
+ Chuẩn hóa, thống nhất vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp
treo trong thi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện;
+ Khoảng cách giữa hai (02) vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp
từ một (01m) đến hai (02m) mét trên các tuyến vỉa hè, đường hẻm
và một (01m) mét đối với các tuyến băng đường.
2. Quy trình chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp
treo
2.1. Kế hoạch, phương án thi công chỉnh trang,
làm gọn cáp treo
Hàng năm, chủ đầu tư sẽ cung cấp kế hoạch chỉnh
trang bao gồm: hướng tuyến và khối lượng của từng tuyến đường cần thực hiện chỉnh
trang, làm gọn hệ thống cáp treo cho các đơn vị ngay sau khi nhận được văn bản
giao nhiệm vụ của đơn vị chủ quản.
Chủ đầu tư sẽ chủ động trong việc lập hồ sơ thiết kế,
phương án thi công chỉnh trang, thực hiện theo tiến độ yêu cầu của đơn vị chủ
quản. Nội dung chi tiết của hồ sơ thiết kế, phương án chỉnh trang như sau:
+ Các căn cứ, cơ sở lập phương án chỉnh trang, làm
gọn hệ thống cáp treo.
+ Chi tiết vị trí, độ dài tuyến đường triển khai chỉnh
trang.
+ Thông tin về chủ đầu tư, đơn vị thi công, cán bộ
giám sát công trình.
+ Tiến độ, thời gian thi công.
+ Phương án kỹ thuật thi công chỉnh trang, làm gọn
hệ thống cáp treo, các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng, giải pháp chỉnh trang,…
+ Phần công việc của chủ đầu tư, phần công việc của
đơn vị thi công.
2.2. Thống nhất kế hoạch, phương án thi công
a) Chủ đầu tư
- Sau khi hoàn tất việc lập và thẩm định hồ sơ thiết
kế, phương án triển khai thi công, chủ đầu tư sẽ gửi văn bản (cùng với hồ sơ
thiết kế) cho các đơn vị có cáp treo; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
có tuyến treo cáp; đồng thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, đề nghị Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì cuộc họp giữa chủ đầu tư với các đơn vị trên.
- Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức họp lấy ý kiến
và thống nhất phương án, kế hoạch triển khai với các đơn vị có cáp treo và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố có tuyến cáp được chỉnh trang. Chủ đầu
tư sẽ trình bày phương án chỉnh trang, kế hoạch thực hiện cụ thể để các đơn vị
tham gia góp ý.
- Sau cuộc họp, chủ đầu tư sẽ thống nhất, chỉnh sửa
hoàn chỉnh phương án, kế hoạch chỉnh trang (dựa trên ý kiến kết luận của Sở
Thông tin và Truyền thông) và thông báo bằng văn bản đến các đơn vị kế hoạch cụ
thể, thời gian thi công (nếu có thay đổi so với kế hoạch ban đầu).
b) Các đơn vị có cáp treo
- Cử cán bộ có thẩm quyền dự họp góp ý nội dung kế
hoạch, phương án chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo đến khi thống nhất kế
hoạch, thời điểm khởi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo với chủ đầu
tư, đơn vị thi công.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi nhận được báo
cáo cùng với hồ sơ thiết kế của chủ đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ xem
xét và tổ chức, chủ trì cuộc họp giữa chủ đầu tư với các đơn vị liên quan đến
các tuyến cáp thực hiện việc chỉnh trang cáp thông tin.
- Sau khi nghe chủ đầu tư trình bày phương án chỉnh
trang, kế hoạch thực hiện và ý kiến đóng góp của các đơn vị tham gia cuộc họp,
Sở Thông tin và Truyền thông sẽ cho ý kiến kết luận để chủ đầu tư thống nhất
phương án và kế hoạch thực hiện.
2.3. Công tác chuẩn bị trước khi thi công chỉnh
trang, làm gọn
a) Chủ đầu tư
- Trong vòng 20 ngày sau khi nhận được thông báo kết
luận cuộc họp của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Dương về việc thống nhất
kế hoạch, phương án thi công, chủ đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản cho các đơn
vị có cáp treo, các đơn vị liên quan thời gian khởi công chính thức cũng như
thông tin của đơn vị thi công, cán bộ giám sát công trình.
b) Các đơn vị có cáp treo
- Ngay sau cuộc họp thống nhất kế hoạch chỉnh
trang, làm gọn hệ thống cáp treo với chủ đầu tư, đơn vị thi công, các đơn vị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:
- Chuẩn bị, bố trí đầy đủ nhân sự, dụng cụ, phương
tiện kỹ thuật cần thiết để phối hợp đơn vị thi công thực hiện phần công việc đã
thống nhất trong phương án chỉnh trang, làm gọn cũng như bố trí nhân sự giám
sát trong suốt quá trình thi công cho đến ngày kết thúc công trình.
- Tháo dỡ, thu hồi cáp không sử dụng và các bó cáp
dự phòng không đúng quy định.
- Treo thẻ tài sản tại vị trí được chủ đầu tư yêu cầu.
- Thay thế cáp có hộp nối giữa hai khoảng trụ không
đúng quy định.
- Quy hoạch tái bố trí mạng cáp, thay thế nhiều sợi
cáp đi cùng một hướng bằng cáp có dung lượng lớn hơn.
- Thay thế nhiều dây thuê bao (5 sợi trở lên) đi
cùng một hướng bằng sợi cáp có dung lượng lớn và thực hiện bó các sợi dây thuê
bao này đồng thời tháo dỡ, thu hồi dây thuê bao băng đường.
- Bố trí lắp đặt lại hộp tập điểm đúng vị trí được
chủ đầu tư chỉ định.
- Bàn giao hiện trạng mạng cáp treo (khối lượng,
chủng loại,…) do đơn vị quản lý cho chủ đầu tư tại hiện trường.
2.4. Thi công chỉnh trang, làm gọn cáp treo
- Việc thi công chỉnh trang, làm gọn cáp treo được
thực hiện tuần tự theo từng đoạn (khoảng 200 m/đoạn), phải thực hiện
hoàn tất trước khi chuyển sang chỉnh trang, làm gọn đoạn kế tiếp trên cùng một
tuyến đường đồng thời đơn vị thi công không thực hiện quá 2 đoạn/tuyến đường tại
cùng tại cùng một thời điểm do một chủ đầu tư.
- Trong quá trình thi công chỉnh trang, làm gọn hệ
thống cáp treo các đơn vị phải đảm bảo tuyệt đối không làm gián đoạn thông tin
liên lạc, đặc biệt là thông tin liên lạc của cơ quan ngoại giao, cơ quan Đảng,
Chính phủ, chính quyền địa phương, cơ quan an ninh quốc phòng, các cơ quan có số
điện thoại nóng, khẩn cấp.
- Định kỳ hàng tuần, chủ đầu tư chủ trì họp bàn với
đơn vị thi công và các đơn vị có cáp treo tại đơn vị để đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tuy nhiên nếu phát sinh các khó khăn vướng mắc trong thi công, chủ đầu tư chủ
trì trao đổi với các đơn vị có cáp treo tìm biện pháp giải quyết ngay tại hiện
trường hoặc tổ chức họp đột xuất tại đơn vị để đề xuất, thống nhất giải pháp xử
lý.
- Trong quá trình thi công, nếu xảy ra trường hợp sự
cố mất thông tin liên lạc do các bên thực hiện, không đúng thỏa thuận theo
phương án đã được thống nhất,… thì phải tạm thời ngừng thi công. Chủ đầu tư chủ
trì lập biên bản hiện trường xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên
liên quan tại thời điểm xảy ra sự cố và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công thương. Các bên liên quan khẩn trương hoàn tất thực hiện khắc phục sự cố
gián đoạn thông tin liên lạc trước khi tiếp tục triển khai chỉnh trang.
2.5. Tháo dỡ, cắt cáp treo không xác định chủ sở
hữu hoặc treo không đúng quy định.
a) Trình tự thực hiện
- Chủ đầu tư thông báo thời gian tổ chức tháo dỡ, cắt
cáp không xác định chủ sở hữu hoặc treo cáp không đúng quy định cho các đơn vị
có liên quan.
- Trước khi tháo dỡ, cắt cáp ít nhất 1 giờ, các đơn
vị có cáp treo có trách nhiệm kiểm tra, thống kê số lượng, chủng loại và thẻ
tài sản treo trên cáp của đơn vị. Đơn vị có cáp treo không tham dự xem như thống
nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc gián đoạn thông tin liên lạc của
đơn vị khi đơn vị thi công thực hiện tháo dỡ, cắt cáp không xác định chủ sở hữu
hoặc treo không đúng quy định.
- Chủ đầu tư lập biên bản hiện trường ghi nhận chủng
loại, số lượng cáp của từng đơn vị và thực hiện đối chiếu với số liệu đã được
các đơn vị cung cấp; chủng loại, số lượng cáp chuẩn bị tháo dỡ, cắt theo quy định.
- Chủ đầu tư, đơn vị thi công và các đơn vị có cáp
treo ký xác nhận biên bản tháo dỡ, cắt cáp không xác định chủ sở hữu hoặc cáp
treo không đúng quy định tại hiện trường.
- Thực hiện tháo dỡ, cắt cáp không xác định chủ sở
hữu hoặc cáp treo không đúng quy định.
b) Đối với dây thuê bao (cáp đồng một đôi, cáp
quang 2FO)
Để hạn chế gián đoạn thông tin liên lạc, dây thuê
bao treo không đúng quy định được tạm thời hạ thấp cho các đơn vị có cáp treo
khẩn trương kiểm tra, sắp xếp, thay thế sợi cáp có dung lượng lớn hơn và thực
hiện bó gọn, treo thẻ tài sản. Sau thời hạn năm (05) ngày đơn vị thi công thực
hiện tháo dỡ, cắt dây thuê bao không xác định chủ sở hữu.
c) Thu hồi, bảo quản cáp, dây thuê bao và các phụ
kiện
Chủ đầu tư và đơn vị thi công có trách nhiệm:
- Tổ chức thu dọn, bảo vệ không để xảy ra mất cắp
cáp và dây thuê bao sau khi thực hiện tháo dỡ, cắt cáp.
- Phối hợp với các đơn vị có cáp treo lập biên bản
ghi nhận khối lượng đã tháo dỡ, thu giữ và bảo quản.
- Tổ chức xử lý, thanh lý cáp thu hồi không xác định
chủ sở hữu theo đúng quy định sau khi công trình chỉnh trang làm gọn hoàn thành.
2.6. Trách nhiệm của các đơn vị:
a) Chủ đầu tư
Thực hiện giám sát đơn vị/cán bộ giám sát công
trình, đơn vị thi công và yêu cầu đơn vị thi công phải thực hiện đúng kế hoạch
đã được thống nhất. Chủ đầu tư liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp đơn vị
thi công thực hiện không đúng kế hoạch đã được các đơn vị có liên quan thống nhất
dẫn đến việc mất thông tin liên lạc, hư hại tài sản của các đơn vị có cáp treo.
Chủ đầu tư không được chọn đơn vị thi công vi phạm, không thực hiện đúng kế hoạch
làm mất thông tin liên lạc để thi công chỉnh trang làm gọn trên các tuyến đường
khác.
b) Đơn vị thi công
Thực hiện đúng các bước trong kế hoạch đã được các
đơn vị có liên quan thống nhất, trường hợp đơn vị thi công thực hiện không đúng
kế hoạch dẫn đến việc mất thông tin liên lạc, hư hại tài sản sẽ phải phối hợp
các đơn vị có liên quan khắc phục hậu quả, chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
và bị xử lý theo quy định pháp luật do vi phạm của đơn vị.
Đảm bảo an toàn trật tự giao thông trong suốt quá
trình thi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện.
c) Các đơn vị có cáp treo:
- Cử nhân sự cùng tham gia làm gọn, giám sát, phối
hợp và hỗ trợ tối đa cho đơn vị thi công trong suốt quá trình thi công làm gọn.
- Cán bộ giám sát của đơn vị có cáp treo được quyền
yêu cầu chủ đầu tư lập biên bản hiện trường và đơn vị thi công ngừng thực hiện
chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo khi phát hiện đơn vị thi công thực hiện
chỉnh trang, làm gọn cáp treo không đúng tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn kỹ thuật về
viễn thông và kế hoạch đã thống nhất dẫn đến mất thông tin liên lạc, hư hại tài
sản.
- Các đơn vị có cáp treo hoàn toàn chịu trách nhiệm,
thiệt hại trong các trường hợp gián đoạn, mất thông tin liên lạc do hồ sơ quản
lý của đơn vị không đầy đủ, không nhận dạng được cáp thông tin liên lạc cũng
như không có nhân sự phối hợp, giám sát, xử lý tại hiện trường.
- Đơn vị có cáp treo gây mất thông tin liên lạc (cắt
nhầm cáp, cung cấp hồ sơ sai, treo thẻ tài sản sai,…) của đơn vị khác phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, phối hợp khắc phục hậu quả và bị xử lý
theo quy định pháp luật.
d) Đơn vị/cán bộ giám sát công trình
Đơn vị/cán bộ giám sát công trình do Chủ đầu tư
phân công chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ công việc của các đơn vị có liên
quan khi thi công tháo dỡ, cắt cáp đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thực hiện đúng địa điểm và thời gian theo kế
hoạch tháo dỡ, cắt cáp đã được các đơn vị thống nhất.
- Nghiêm cấm cắt cáp, dây thuê bao hoặc làm hư hỏng
hộp tập điểm đã được chủ đầu tư ấn định vị trí lắp đặt cho các đơn vị có cáp
treo.
- Đảm bảo dây thuê bao treo không đúng quy định khi
tháo dỡ được tạm thời hạ thấp trong vòng 5 ngày, trước khi cắt.
- Không để xảy ra tình trạng mất cáp và dây thuê
bao bị tháo dỡ; xác nhận khối lượng cáp và dây thuê bao bị tháo dỡ.
- Đảm bảo đơn vị thi công, các đơn vị có cáp treo
và các đơn vị có liên quan thực hiện đầy đủ và đúng quy trình.
Đơn vị/cán bộ giám sát chịu trách nhiệm trong trường
hợp xảy ra gián đoạn thông tin do tháo dỡ, cắt cáp và dây thuê bao không đúng kế
hoạch, không đúng quy trình và để mất cáp, dây thuê bao.
2.7. Hoàn tất công trình
Khi công trình chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp
treo hoàn tất, chủ đầu tư chủ động phối hợp các đơn vị liên quan tiến hành lập
biên bản xác nhận đáp ứng các yêu cầu của quy trình chỉnh trang, điều kiện kỹ
thuật (tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) đã được các đơn vị có liên quan
thống nhất.
Chủ đầu tư báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công thương, kết quả thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên tuyến
đường hoàn tất.
III. Công tác quản lý sau chỉnh
trang, làm gọn.
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
treo cáp viễn thông thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND
ngày 26/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về quản lý
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
2. Đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp trên các tuyến đường
đã được thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo, Công ty Điện lực Bình
Dương chịu trách nhiệm:
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát và xử lý vi phạm
các đơn vị treo cáp không đúng quy định tại tiêu chuẩn ngành, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trên các tuyến đường đã thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp
treo.
- Kiên quyết tháo dỡ, cắt cáp treo không đúng quy định,
cáp treo không thông báo đơn vị sở hữu cột treo cáp và chủ động phối hợp đơn vị
chủ quản, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương xử lý các đơn vị vi phạm
theo đúng quy định.
3. Đơn vị sử dụng chung cột treo cáp trên các tuyến
đường đã được thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo có trách nhiệm:
- Nghiêm túc thực hiện các quy định tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi Viễn thông - QCVN 33-2011/BTTTT và
các tiêu chuẩn ngành có liên quan trong phát triển mạng cáp treo của đơn vị.
IV. Phân công, tổ chức thực hiện:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố và đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp ban hành danh sách các tuyến đường
dự kiến triển khai chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện trước
tháng 12 hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, Công ty Điện lực
Bình Dương, thực hiện thẩm tra kết quả chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo
trên địa bàn theo kế hoạch năm của chủ đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố giải quyết khiếu nại, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá
trình thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo theo quy định.
2. Sở Công thương
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
thẩm tra kết quả chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện của chủ đầu
tư và giải quyết khiếu nại, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện
chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết
khiếu nại, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện chỉnh trang, làm
gọn hệ thống cáp treo theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, các đơn vị quản lý
cây xanh phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư và đơn vị thi công giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện công tác chỉnh trang, bó gọn hệ thống cáp treo.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát và xử lý
các đơn vị vi phạm về treo cáp không đúng quy định gây mất an toàn và mỹ quan
trên các tuyến đường sau khi thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin, Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ
trương của tỉnh về kế hoạch chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện
đến cử tri.
4. Công ty Điện lực Bình Dương
- Lập kế hoạch và phân kỳ thực hiện chỉnh trang,
làm gọn hệ thống cáp treo trên cột điện giai đoạn 2014 - 2016
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát đơn vị thi công chỉnh
trang, làm gọn hệ thống cáp treo. Báo cáo Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền
thông tiến độ thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo cũng như đề xuất
các biện pháp xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.
- Tổ chức nhân sự, phương tiện kiểm tra, rà soát
trên các tuyến đường đã thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột
điện.
- Phối hợp Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền
thông kiểm tra, xử lý các trường hợp treo cáp không đúng quy định.
5. Các đơn vị có hệ thống cáp treo
- Phối hợp, hỗ trợ Công ty Điện lực Bình Dương triển
khai công tác chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2014 - 2016.
- Báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành tiến độ thực
hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo của chủ đầu tư cũng như đề xuất các
biện pháp xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch
này.
V. Kiểm tra, xử lý vi phạm:
1. Trong quá trình thi công, trường hợp xảy ra gián
đoạn thông tin do chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công thực hiện tháo dỡ, cắt cáp
không đúng kế hoạch và quy trình phối hợp ban hành kèm theo kế hoạch này sẽ bị
xử phạt theo quy định tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
2. Ủy ban nhân dân các địa phương, Thanh tra các Sở:
Xây dựng, Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông; Kiểm tra viên Điện lực căn
cứ vào thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
C. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện kế hoạch này; tham mưu, đề xuất các giải pháp xử lý khó khăn vướng
mắc của đơn vị chủ sở hữu cột treo cáp, đơn vị có cáp treo và các đơn vị liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này.
2. Căn cứ kế hoạch chỉnh trang, làm gọn hệ thống
cáp treo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2016, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện tại cơ quan, đơn vị.