BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1625/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành các quy định tại Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng TTĐT Bộ;
- Lưu: VT, VP (KSTTHC: 02 bản).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CỦA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-BGDĐT
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin một cửa điện
tử (viết tắt là Hệ thống Một cửa điện tử) của Bộ GDĐT là hệ thống thông tin nội
bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận,
giải quyết và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị thuộc Bộ; kết
nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công của Bộ để đăng tải công khai kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
2. Cổng dịch vụ công của Bộ GDĐT
là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình và kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành
chính của Bộ trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống Một cửa điện tử
của Bộ.
3. Hệ thống thông tin hỗ trợ giải
quyết thủ tục hành chính là Hệ thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của Bộ
GDĐT.
4. Dịch vụ công trực tuyến là dịch
vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
Điều 3. Tên miền
truy cập hệ thống
1. Cổng dịch vụ công của Bộ GDĐT
có tên miền truy cập là http://dichvucong.moet.gov.vn.
2. Hệ thống Một cửa điện tử của
Bộ GDĐT có tên miền truy cập là http://egov.moet.gov.vn.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành, sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử
1. Việc quản lý, vận hành, sử dụng
Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử được tiến hành nghiêm túc, thường
xuyên; các thông tin được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công được cập nhật đầy đủ,
rõ ràng và kịp thời, trên cơ sở các quy định hiện hành. Các thông tin được thiết
kế theo mẫu thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng.
2. Các dịch vụ công trực tuyến
do các đơn vị cung cấp, phải được tiếp nhận, giải quyết trên Cổng dịch vụ công
của Bộ GDĐT.
3. Cổng dịch vụ công và Hệ thống
Một cửa điện tử phải đảm bảo an toàn thông tin và vận hành liên tục 24 giờ
trong tất cả các ngày, có thể truy cập mọi lúc trên môi trường mạng.
Điều 5. Kết nối,
chia sẻ thông tin
1. Cổng dịch vụ công của Bộ phải
tích hợp, kết nối với Cổng Dịch công Quốc gia.
2. Các phần mềm phục vụ công tác
chuyên ngành có tham gia vào quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông khi đầu tư xây dựng hoặc đã được đầu tư xây dựng
trước đó bắt buộc phải có giải pháp, đảm bảo khả năng tích hợp với Cổng dịch vụ
công và Hệ thống Một cửa điện tử của Bộ GDĐT. Đồng thời, đảm bảo khả năng đồng
bộ dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tra cứu, thống kê và đảm
bảo an toàn thông tin.
Điều 6. Những
hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử
1. Những hành vi bị nghiêm cấm
khi tham gia Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử thực hiện theo quy định
tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Điều 9 Luật Giao dịch điện tử năm 2005.
2. Các hành vi vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG
Điều 7. Thông tin
chủ yếu trên Cổng dịch vụ công
1. Danh mục các dịch vụ công,
các dịch vụ công trực tuyến và mức độ thực hiện của từng dịch vụ công.
2. Các dịch vụ công được tổ chức,
phân loại theo lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng. Đối với mỗi dịch
vụ công, khi tra cứu đều được hiển thị đầy đủ các bộ phận tạo thành của thủ tục
hành chính và trách nhiệm của mỗi bên có liên quan, trong đó quy định rõ nội
dung chi tiết để thực hiện thủ tục hành chính, gồm: trình tự, cách thức thực hiện;
thành phần, số lượng hồ sơ; thời gian giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan
giải quyết; kết quả thực hiện thủ tục; phí, lệ phí, mẫu đơn, yêu cầu điều kiện
(nếu có); căn cứ pháp lý.
3. Tên mỗi dịch vụ công, dịch vụ
công trực tuyến quy định theo đúng tên của thủ tục hành chính đã được công bố tại
các Quyết định công bố thủ tục hành chính.
Điều 8. Các chức
năng hỗ trợ trên Cổng dịch vụ công
1. Cổng dịch vụ công cho phép
tìm kiếm, tra cứu thủ tục hành chính, thông tin chi tiết về từng thủ tục hành
chính và tình trạng, kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Cung cấp chức năng cho phép
người sử dụng đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích khi có nhu cầu nộp hồ
sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua đường bưu chính.
3. Chức năng đánh giá trực tuyến
dành cho cá nhân, tổ chức để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính thông
qua Phiếu đánh giá dạng điện tử.
4. Các chức năng khác theo quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP).
Điều 9. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
1. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
a) Các đơn vị chuyên môn có
trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để được hỗ trợ, hướng dẫn kỹ
thuật trong quá trình xây dựng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đảm bảo
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Mỗi dịch vụ công trực tuyến
được gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc
cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng,
thuận tiện cho người sử dụng; công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ
phí, thời gian giải quyết.
c) Các cơ quan cung cấp dịch vụ
giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhanh chóng, chính
xác, thuận lợi, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá
nhân; tuyệt đối không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
d) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính của các
tổ chức, cá nhân.
đ) Các dịch vụ công trực tuyến do các
đơn vị chuyên môn cung cấp phải được tiếp nhận, giải quyết trên Cổng dịch vụ
công.
e) Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ GDĐT.
2. Quy trình xây dựng và triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công thực hiện theo Điều 21 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
3. Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công
a) Các đơn vị chuyên môn thường
xuyên chủ động việc rà soát các thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ giải
quyết để cung cấp dịch vụ công. Sau khi Quyết định công bố thủ tục hành chính mới,
thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung được ban hành, các đơn vị xác định và đăng
ký danh mục, mức độ của từng dịch vụ công trực tuyến gửi Văn phòng, Cục Công
nghệ thông tin đảm bảo 100% các thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công đạt từ
mức độ 2 trở lên.
Đối với thủ tục hành chính cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đơn vị cung cấp dịch vụ phải xây dựng
quy trình giải quyết, gửi Văn phòng tổng hợp và Cục Công nghệ thông tin xây dựng
phần mềm.
b) Cục Công nghệ thông tin có
trách nhiệm xây dựng, cung cấp phần mềm để xử lý hồ sơ dịch vụ công trực tuyến
theo đăng ký của đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 10. Sử dụng
dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
1. Nộp hồ sơ trực tuyến
a) Người sử dụng có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến truy cập vào Cổng dịch
vụ công để đăng ký tài khoản lần đầu hoặc đăng nhập tài khoản hợp lệ để tìm hiểu
thông tin hướng dẫn và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
b) Đối với dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4: Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp
hoặc scan từ bản chính gửi đính kèm với dịch vụ công đã chọn.
c) Quản lý, sử dụng tài khoản
Tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản sử
dụng Cổng dịch vụ công có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình
và các thông tin của hệ thống.
2. Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
a) Công chức/ viên chức của Bộ
phận Một cửa của đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hồ
sơ trực tuyến của người sử dụng trong thời gian tối đa không quá 08 giờ làm việc
kể từ thời điểm người sử dụng nộp hồ sơ trực tuyến thành công.
Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến
ngoài giờ làm việc thì thời điểm để bắt đầu tính thời gian tiếp nhận hồ sơ được
tính từ giờ làm việc kế tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ: Công chức/ viên chức của Bộ phận Một cửa của Bộ phải tiếp nhận hồ sơ; đồng
thời hệ thống tự động gửi thông báo đã nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ
cho người sử dụng biết qua Cổng dịch vụ công, tin nhắn SMS đến điện thoại và
Email của người sử dụng.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
về thành phần hồ sơ; chưa nộp phí, lệ phí (trường hợp yêu cầu nộp trước) theo
quy định thì công chức/viên chức Bộ phận Một cửa của Bộ gửi thông báo điện tử
(qua thư điện tử) cho người sử dụng hoàn thiện hồ sơ, nộp phí, lệ phí theo quy
định; đồng thời có hướng dẫn để người sử dụng bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
3. Thụ lý, giải quyết hồ sơ dịch
vụ công trực tuyến
a) Các công chức/viên chức của
đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến thực hiện xử lý, giải quyết hồ sơ trực
tuyến đã được tiếp nhận, đảm bảo đúng các bước trong quy trình đã được xây dựng
đối với từng dịch vụ công trực tuyến và các quy định khác có liên quan.
b) Thời điểm bắt đầu giải quyết
hồ sơ dịch vụ công trực tuyến được tính từ thời điểm hồ sơ nộp trực tuyến được
tiếp nhận. Thời hạn giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến không vượt quá thời
gian quy định của thủ tục hành chính tương ứng đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Trả kết quả hồ sơ dịch vụ
công trực tuyến; thanh toán phí, lệ phí
a) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, người sử dụng thực hiện việc đối chiếu hồ sơ gốc tại Bộ phận Một
cửa của Bộ và nộp phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả.
b) Đối với hồ sơ dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4, việc trả kết quả cho người sử dụng được thực hiện qua hình thức
trả kết quả trực tuyến đã được ký số thông qua email của người sử dụng hoặc
thông qua chức năng tra cứu kết quả trên Cổng dịch vụ công hoặc qua dịch vụ bưu
chính công ích. Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện thông qua
các công cụ thanh toán trực tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của
pháp luật.
c) Việc hoàn trả phí, lệ phí đã
nộp chỉ áp dụng đối với trường hợp không hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Đối với trường hợp cơ quan cung cấp dịch vụ đã giải
quyết nhưng người sử dụng không nhận kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn
trả lại phí, lệ phí đã nộp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 11. Các chức
năng hỗ trợ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử
1. Tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính của tổ chức, cá nhân từ Bộ phận Một cửa, Cổng dịch vụ công của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Cổng dịch vụ công Quốc gia, tự động sinh mã số hồ sơ thủ
tục hành chính để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả.
2. Quản lý toàn bộ quá trình giải
quyết đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ghi nhận từng
bước thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của
việc giải quyết thủ tục hành chính.
3. Cung cấp tình trạng giải quyết
thủ tục hành chính cho Cổng dịch vụ công của Bộ, Cổng dịch vụ công Quốc gia để
công khai theo quy định của pháp luật.
4. Các chức năng khác theo quy định
tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
Điều 12. Tiếp nhận
và chuyển xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống Một cửa điện tử
1. Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa của Bộ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích, hoặc Cổng
dịch vụ công; công chức/ viên chức Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xem xét, kiểm
tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chưa chính xác thì công chức/viên chức Bộ phận Một cửa của Bộ hướng dẫn cụ thể
về thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần tiếp nhận và giải quyết.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, công
chức/viên chức tiếp nhận hồ sơ quét (scan) hồ sơ thành dạng điện tử (nếu hồ sơ
tiếp nhận là hồ sơ giấy) và đăng nhập vào Hệ thống Một cửa điện tử của Bộ và
chuyển đi theo quy trình đã được cấu hình sẵn trên hệ thống; in Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả có sẵn trên hệ thống trao cho tổ chức, cá nhân.
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp
hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến thì công chức/viên chức Bộ phận
Một cửa tiếp nhận hồ sơ đăng nhập vào Hệ thống Một cửa điện tử của Bộ, thực hiện
tiếp nhận hồ sơ theo Khoản 2, Điều 10 Quy chế này.
d) Trường hợp thủ tục hành chính
có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu
hồ sơ đã đầy đủ, chính xác thì công chức/ viên chức Bộ phận Một cửa không phải
lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả nhưng phải cập nhật tình hình,
kết quả giải quyết vào Hệ thống Một cửa điện tử của Bộ.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công
chức/viên chức Bộ phận Một cửa có trách nhiệm lập Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết hồ sơ (có sẵn trên Hệ thống Một cửa điện tử); chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm
soát quá trình giải quyết hồ sơ cho đơn vị chuyên môn có liên quan giải quyết.
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ
phận Một cửa.
3. Hồ sơ điện tử chuyển trên Hệ
thống Một cửa điện tử có thể được chuyển trước hoặc chuyển đồng thời với hồ sơ
gốc (bản giấy) cho phòng chuyên môn.
Điều 13. Giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống Một cửa điện tử
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của cá nhân,
tổ chức từ Bộ phận Một cửa của Bộ chuyển đến các đơn vị chuyên môn, lãnh đạo
các đơn vị chuyên môn xem xét giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy
trình, thời gian quy định:
1. Trường hợp hồ sơ do lãnh đạo
đơn vị trực tiếp thụ lý
Lãnh đạo đơn vị trực tiếp nghiên cứu,
thẩm định hồ sơ; thực hiện đính kèm dự thảo file kết quả giải quyết hồ sơ vào Hệ
thống Một cửa điện tử để trình lãnh đạo Bộ xem xét.
2. Trường hợp hồ sơ do chuyên
viên đơn vị thụ lý
Lãnh đạo đơn vị chuyển hồ sơ đến
chuyên viên thụ lý; chuyên viên thụ lý nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, thực hiện
đính kèm dự thảo file kết quả giải quyết hồ sơ vào Hệ thống Một cửa điện tử để
trình lãnh đạo của đơn vị xem xét, trình lãnh đạo Bộ.
3. Quá trình nghiên cứu, thẩm định
hồ sơ
a) Đối với hồ sơ qua thẩm định đủ
điều kiện giải quyết
Công chức thẩm định, gắn dự thảo kết
quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống Một cửa điện tử, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
b) Đối với hồ sơ cần có mặt của
tổ chức, cá nhân để thẩm định, xác minh hồ sơ thì bộ phận được giao xử lý chính
hồ sơ phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác
minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống Một cửa điện tử.
c) Đối với hồ sơ phải lấy ý kiến
của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ gửi
văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị, cơ quan có liên quan; đồng thời, người
được giao xử lý chính hồ sơ thuộc đơn vị chủ trì đó phải cập nhật thường xuyên,
đầy đủ về nội dung, thời hạn, danh sách các cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống Một
cửa điện tử.
Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà
đơn vị, được lấy ý kiến chưa có văn bản trả lời thì đơn vị chủ trì thông báo
cho người đứng đầu của đơn vị đó biết về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
d) Đối với hồ sơ qua thẩm định
không đủ điều kiện giải quyết hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì công chức báo cáo cấp
có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải
quyết hồ sơ hoặc nội dung cần bổ sung.
Thông báo được nhập vào mục trả kết
quả. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
Công chức/viên chức Bộ phận Một cửa thực hiện chức năng “Bổ sung hồ sơ” trong Hệ
thống Một cửa điện tử.
đ) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết của đơn vị chủ trì giải quyết thủ tục hành chính, Bộ phận Một cửa
của Bộ điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống Một cửa điện tử,
đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn.
Điều 14. Phê duyệt,
hoàn thiện kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin
một cửa điện tử
1. Sau khi nhận được hồ sơ, dự
thảo kết quả xử lý hồ sơ từ đơn vị chuyên môn chuyển đến trên Hệ thống Một cửa
điện tử:
a) Trường hợp lãnh đạo Bộ, không
đồng ý hoặc cần đơn vị chuyên môn bổ sung, làm rõ thì lãnh đạo Bộ chuyển lại hồ
sơ cho đơn vị chuyên môn kèm theo ý kiến chỉ đạo được nhập vào Hệ thống Một cửa
điện tử về nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung, làm rõ.
b) Trường hợp lãnh đạo cơ quan,
đồng ý với ý kiến của đơn vị chuyên môn thì lãnh đạo Bộ chuyển hồ sơ cho văn
thư để thực hiện hoàn thiện kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Văn thư cơ quan sau khi nhận
hồ sơ đã được phê duyệt từ lãnh đạo Bộ thực hiện gắn kết quả giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính (là văn bản đi được số hóa theo định dạng .pdf) chuyển hồ sơ
cho Bộ phận Một cửa để cập nhật kết quả xử lý trên Hệ thống Một cửa điện tử.
Điều 15. Trả kết
quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống Một cửa điện tử
1. Sau khi nhận hồ sơ đã chuyển
từ Văn thư, công chức, viên chức Bộ phận Một cửa truy cập vào Hệ thống Một cửa
điện tử và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá
nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí theo quy định; thực hiện chức năng “Trả kết quả”
trên Hệ thống Một cửa điện tử để kết thúc hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện
giải quyết
Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu
bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ. Sau khi cá
nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ xong, thực hiện chức năng “bổ sung hồ sơ” trên Hệ
thống Một cửa điện tử để chuyển phòng chuyên môn tiếp tục giải quyết.
c) Đối với hồ sơ không giải quyết
Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại
hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ; thực hiện chức năng “Trả kết
quả” trên Hệ thống Một cửa điện tử để kết thúc hồ sơ.
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải
quyết
Thông báo thời hạn trả kết quả lần
sau và chuyển văn bản xin lỗi làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức; thực
hiện chức năng “xin lỗi” trên Hệ thống Một cửa điện tử (không được sử dụng chức
năng “kết thúc hồ sơ” trong trường hợp này).
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước
thời hạn trả kết quả
Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết
quả; thực hiện chức năng “Trả kết quả” trên Hệ thống Một cửa điện tử để kết
thúc hồ sơ.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức
chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải
quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận Một cửa.
3. Công chức/viên chức Bộ phận Một
cửa phải kết thúc hồ sơ trên Hệ thống Một cửa điện tử đúng với thời gian trả kết
quả thực tế.
Chương IV
TRA CỨU HỒ SƠ,
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CỔNG
DỊCH VỤ CÔNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 16. Tra cứu
tình trạng hồ sơ
1. Hệ thống tra cứu tình trạng hồ
sơ thủ tục hành chính của Bộ bao gồm:
a) Tra cứu trực tuyến tại địa chỉ:
http://egov.moet.gov.vn.
b) Hệ thống trả lời tự động qua
tin nhắn (SMS) điện thoại.
c) Tra cứu trực tiếp tại Bộ phận
Một cửa của Bộ.
2. Tất cả thông tin về tình trạng
xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được cập nhật trực
tuyến thường xuyên, liên tục từ các đơn vị thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu
tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên
nhận hồ sơ) và làm theo hướng dẫn của hệ thống.
Điều 17. Tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp
nhận các phản ánh kiến nghị về việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại địa
chỉ: Bộ phận Một cửa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số 35, Đại Cồ Việt, Hà Nội; địa
chỉ email: phongkstthc@moet.gov.vn; điện thoại: 024-38695144.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi
phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các
hình thức sau:
a) Thông qua hộp thư điện tử;
b) Thông qua số điện thoại;
c) Thông qua chuyên mục “Hỏi
đáp” trên hệ thống;
d) Gửi trực tiếp bằng văn bản.
Điều 18. Xử lý
phản ánh, kiến nghị
Đối với phản ánh, kiến nghị về giải
quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị, các đơn vị chủ trì giải quyết
thủ tục hành chính phối hợp với các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông
tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Cục
Công nghệ thông tin
1. Là đơn vị đầu mối triển khai,
vận hành, quản lý Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử Bộ Giáo dục và
Đào tạo đảm bảo hoạt động thông suốt, ổn định; đảm bảo an toàn thông tin và dữ
liệu của các dịch vụ công trực tuyến.
2. Phối hợp với Văn phòng và các
đơn vị có dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của BGDĐT.
3. Hàng năm chủ động đề xuất
phương án bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một
cửa điện tử hoặc đưa ra phương án, biện pháp để phát triển Cổng dịch vụ công và
Hệ thống Một cửa điện tử cũng như kế hoạch chỉnh sửa, nâng cấp các hệ thống đảm
bảo đáp ứng yêu cầu chung.
4. Quản trị Cổng dịch vụ công và
Hệ thống Một cửa điện tử dùng chung của Bộ GDĐT; bảo đảm việc vận hành liên tục
hệ thống; kịp thời hỗ trợ, ứng cứu sự cố kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị sử dụng
hệ thống.
5. Kiểm tra, xác nhận, quản lý
tài khoản sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tài khoản sử dụng Hệ thống Một cửa
điện tử của tổ chức, cá nhân; có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của tổ
chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp các thông tin này cho các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Trực tiếp cập nhật, sửa đổi,
bổ sung các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa
điện tử khi có thay đổi.
7. Sao lưu dữ liệu thường xuyên
không để mất dữ liệu khi sự cố xảy ra, lưu trữ thông tin hệ thống đảm bảo an
toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin của hệ thống theo các quy định
hiện hành.
8. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử
dụng Cổng dịch vụ công, Hệ thống Một cửa điện tử cho các đơn vị có liên quan.
Điều 20. Văn
phòng Bộ
1. Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đánh giá tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan,
đơn vị thông qua Cổng dịch vụ công, Hệ thống Một cửa điện tử nhằm kịp thời phát
hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công.
2. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
và đôn đốc việc sử dụng Cổng dịch vụ công, Hệ thống Một cửa điện tử tại các cơ
quan, đơn vị có liên quan. Đồng thời tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thực hiện, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các đơn vị có liên quan xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Định
kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ lộ trình cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và tình hình triển khai thực hiện của các đơn vị; Tổng hợp, thống kê danh
mục thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị cung cấp
trên Cổng dịch vụ công.
4. Kiểm tra, thống nhất với các
đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc xác định thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, mức độ cung cấp của từng dịch vụ.
5. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu, trình lãnh đạo Bộ công bố Danh mục thủ tục hành chính được
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Cổng dịch vụ công và
Danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả giải quyết tại Bộ phận Một
cửa.
6. Chủ trì triển khai công tác
tuyên truyền, giới thiệu dịch vụ công trực tuyến để nâng cao nhận thức và khuyến
khích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
7. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý
và công bố các phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về tình hình xử lý các dịch
vụ công trực tuyến của các đơn vị cung cấp dịch vụ trên Cổng dịch vụ công.
8. Phối hợp Cục Công nghệ thông
tin trong việc quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng
công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin hỗ trợ giải
quyết thủ tục hành chính.
9. Đôn đốc, theo dõi việc thực
hiện Quy chế này, tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện để
báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 21. Các đơn
vị có liên quan trong việc quản lý, sử dụng hệ thống
1. Thủ trưởng các đơn vị thường
xuyên theo dõi trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống Một cửa điện tử để nhận biết
thông tin về tiến độ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của đơn vị mình; kịp
thời đôn đốc việc xử lý các hồ sơ đang còn tồn đọng (nếu có); tổng hợp tình
hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định để phục vụ chế độ báo
cáo. Chịu trách nhiệm về kết quả tiến độ, giải quyết thủ tục hành chính của đơn
vị mình trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử.
2. Đảm bảo các hồ sơ thủ tục
hành chính của các tổ chức và cá nhân được tiếp nhận, xử lý qua Hệ thống Một cửa
điện tử của Bộ phải có đầy đủ tình trạng xử lý và thông tin giải quyết hồ sơ.
3. Hàng năm chủ động rà soát,
xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết; tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực
tuyến, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
4. Phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin để được hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa
điện tử và phối hợp khắc phục sự cố (nếu có).
5. Công chức, viên chức của đơn
vị và công chức/viên chức Bộ phận Một cửa do đơn vị cử đến làm việc có trách
nhiệm sử dụng Hệ thống Một cửa điện tử theo tài khoản được cấp để giải quyết
nhiệm vụ được giao, xử lý đồng bộ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử trên hệ thống
cùng lúc để đảm bảo hồ sơ không bị chậm trễ; có trách nhiệm bảo mật thông tin về
tài khoản của mình và các thông tin của hệ thống; thực hiện quy trình xử lý hồ
sơ điện tử trên Hệ thống Một cửa điện tử theo đúng các quy định tại Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15 của Quy chế này.
6. Thường xuyên rà soát các quy
trình nội bộ thủ tục hành chính, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để tiến
hành cập nhật, sửa đổi, bổ sung các quy trình nội bộ trên Hệ thống Một cửa điện
tử và Cổng dịch vụ công của Bộ khi có sự thay đổi, điều chỉnh mới của các thủ tục
hành chính.
Điều 22. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, cá nhân, tổ
chức kịp thời phản ánh về Văn phòng để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, điều
chỉnh Quy chế cho phù hợp./.