ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 30 tháng 7
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng
Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi,
lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn
thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài
liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của
các cơ quan, tổ chức;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ quy định
tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu
trữ điện tử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 41/TTr-STTTT ngày 03 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển
khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
09 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (đăng tải lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản pháp luật);
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn (do UBND cấp huyện sao gửi);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, TT thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC (D80).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ GIỮA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc tiếp
nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản có nội dung thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Những nội dung
liên quan việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử không được
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước; Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn
thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình
xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức; Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu
trữ điện tử và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là
cán bộ, công chức).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
không thuộc Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhưng liên quan đến hoạt động tiếp nhận,
xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử với các cơ quan hành chính nhà nước
nếu đáp ứng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để áp dụng thì được thực hiện theo Quy
chế này.
Điều 3. Giá trị
pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử đã được ký số theo
quy định của pháp luật được gửi, nhận qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay
cho việc gửi, nhận văn bản giấy.
2. Văn bản điện tử không thuộc Khoản
1 Điều này được gửi, nhận qua Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành có giá trị để biết, tham khảo, không thay cho việc gửi, nhận văn bản
giấy.
Điều 4. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản điện tử
1. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản điện tử đối với văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; đối với văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính.
Hình thức ký số của người có thẩm quyền
và ký số của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 12, Điều 13 của Thông tư số 01/2019/TT-BNV .
2. Sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt
theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 để thể hiện các nội dung văn bản điện tử.
3. Định dạng văn bản điện tử
a) Định dạng các tài liệu là văn bản:
*.txt, *.rtf, *.doc, *.docx, *.odt.
b) Định dạng các tài liệu là bảng
tính: *.csv, *.xls, *.xlsx, *.ods.
c) Định dạng các tài liệu chỉ đọc:
*.pdf.
d) Định dạng các tài liệu là đồ họa,
đồ thị phục vụ quản lý chuyên ngành: *.jpeg, *.png.
Điều 5. Nguyên tắc
và yêu cầu tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử
Việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và
quản lý văn bản điện tử phải thực hiện theo yêu cầu và nguyên tắc được quy định
tại Điều 5, Điều 6 của Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg và Điều 4, Điều 9 Thông tư
số 01/2019/TT-BNV .
Điều 6. Nội dung
và yêu cầu thông tin của văn bản điện tử
Văn bản điện tử được phát hành, tiếp
nhận trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phải thể
hiện đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg .
Điều 7. Các
loại văn bản điện tử và đầu mối phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản do cơ quan hành
chính nhà nước phát hành (trừ văn bản mật) phải được tiếp
nhận và phát hành bằng văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số chuyên dùng thông
qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Trừ trường hợp bên gửi hoặc bên nhận
chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ,
an toàn thông tin, giải pháp kết nối, liên thông để phát hành, tiếp nhận văn bản
điện tử.
2. Các loại văn bản
điện tử gửi kèm văn bản giấy
Danh mục bắt buộc gửi văn bản điện tử
gửi kèm văn bản giấy do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định (được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp theo từng thời điểm).
3. Đầu mối tiếp nhận, xử lý, phát
hành và quản lý văn bản điện tử
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận, phát hành văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng các cơ quan chuyên môn
(các sở, ban, ngành) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, phát hành văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý và theo Quy chế làm việc,
Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, đơn vị.
c) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Bộ phận hành chính của Ủy ban nhân
dân cấp xã là đầu mối, gửi nhận văn bản điện tử thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý và theo Quy chế làm việc, Quy chế về công tác văn thư,
lưu trữ của cơ quan, đơn vị mình.
Chương II
QUY TRÌNH PHÁT
HÀNH, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 8. Phát hành
văn bản điện tử
1. Quy trình phát
hành văn bản điện tử
a) Thực hiện theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 01/2019/TT-BNV .
b) Văn bản điện tử sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ký ban hành, ký số theo quy định của pháp luật được
phát hành đến bên nhận thông qua Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành.
2. Bên gửi có trách nhiệm kiểm tra,
theo dõi, bảo đảm văn bản điện tử được gửi đúng bên nhận. Trường hợp thu hồi văn bản điện tử, bên gửi phải thông báo trên Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành cho bên nhận biết để
xử lý văn bản điện tử được thu hồi.
Điều 9. Tiếp nhận
văn bản điện tử
1. Trước khi tiếp nhận, bên nhận phải
kiểm tra đầy đủ, toàn vẹn, tính xác thực của văn bản điện tử và tiến hành tiếp
nhận trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Trường hợp không bảo đảm các nguyên tắc,
yêu cầu về phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử, bên nhận phải kịp thời phản hồi
thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để bên gửi biết, xử lý theo quy
định.
2. Quy trình tiếp
nhận văn bản điện tử
Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Điều 6 Thông tư số 01/2019/TT-BNV .
3. Sau khi tiếp nhận, bên nhận xử lý
và phản hồi trạng thái xử lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành.
Trường hợp nhận được thông báo thu hồi
văn bản điện tử, bên nhận có trách nhiệm hủy bỏ văn bản điện
tử được thu hồi đó trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; đồng thời, thông
báo việc đã xử lý văn bản điện tử được thu hồi thông qua Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành để bên gửi biết.
Điều 10. Xử lý văn
bản điện tử, hồ sơ điện tử
1. Việc xử lý
công việc bằng văn bản điện tử, hồ sơ điện tử được thực hiện theo các quy trình
xử lý nội bộ do các cơ quan, đơn vị xây dựng và ban hành dựa trên Quy trình xử
lý văn bản điện tử, hồ sơ điện tử căn cứ theo Điều 7, Điều 8 Thông tư số
01/2019/TT-BNV .
2. Các cơ quan, đơn vị tổ chức theo
dõi, kiểm tra thường xuyên tình hình tham mưu, giải quyết công việc bằng văn bản điện tử, hồ sơ điện tử trên môi trường mạng để phục vụ cho việc
báo cáo, chỉ đạo kịp thời trong quá trình xử lý công việc.
Điều 11. Mã định
danh văn bản
Mỗi văn bản điện tử có một mã định
danh văn bản. Cấu trúc Mã định danh văn bản được xác định như sau:
V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2-YYYY.N
Trong đó:
- V1V2V3.Z1Z2.Y1Y2.MX1X2
là mã định danh của cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại
Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành danh mục mã định danh phục vụ kết nối, trao đổi văn bản điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk.
- YYYY là năm ban hành văn bản, bao gồm
4 ký tự số.
- N là số thứ tự văn bản được ban hành trong năm. N sẽ được hệ thống tự động sinh ra theo
nguyên tắc N là số tự nhiên liên tiếp, bắt đầu từ số 1 và kết thúc là số thứ tự
văn bản cuối cùng của năm nhằm bảo đảm tính liên tiếp và duy nhất của mã định
danh văn bản.
- Năm ban hành văn bản và số thứ
tự văn bản được ban hành trong năm được phân tách bởi dấu chấm
(.).
- Dấu gạch ngang (-) để phân tách giữa
Mã định danh cơ quan với nhóm năm ban hành văn bản và số
thứ tự văn bản được ban hành trong năm.
Chương III
QUẢN LÝ VĂN BẢN
ĐIỆN TỬ, HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều 12. Quy định
về lưu trữ văn bản điện tử
1. Việc lưu trữ đối với văn bản điện
tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
2. Tiêu chuẩn dữ
liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được thực hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư số 02/2019/TT-BNV .
3. Văn bản điện tử của cơ quan, đơn vị
khi lưu trữ phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Phải đảm bảo độ tin cậy, tính toàn
vẹn và xác thực của thông tin chứa trong văn bản điện tử.
b) Thông tin chứa trong văn bản điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.
4. Trường hợp văn bản điện tử gửi kèm
văn bản giấy quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này phải được lưu trữ bằng cả
hai hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử.
5. Nghiêm cấm
truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép văn bản lưu
trữ điện tử và tài liệu liên quan trong quá trình trao đổi
xử lý, lưu trữ.
6. Các cơ quan, đơn vị thực hiện ban
hành danh mục hồ sơ điện tử của cơ quan. Căn cứ vào danh mục
hồ sơ điện tử, cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm mở
hồ sơ, thu thập và cập nhật văn bản, tài liệu điện tử hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ tương ứng.
Điều 13. Tạo lập
hồ sơ điện tử
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Thông tư số 01/2019/TT-BNV .
Điều 14. Nộp
lưu, quản lý và bảo quản hồ sơ điện tử
1. Nộp lưu và quản lý hồ sơ điện tử
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 01/2019/TT-BNV .
2. Bảo quản cơ sở dữ liệu tài liệu
lưu trữ được thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 02/2019/TT-BNV .
Chương IV
HẠ TẦNG KỸ THUẬT,
CÔNG NGHỆ
Điều 15. Bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật
1. Trục liên thông văn bản nội tỉnh được kết nối, liên thông với Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành của các cơ quan, đơn vị qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Điều kiện tối thiểu về hạ tầng
công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị bao gồm: Máy tính cá nhân, mạng nội bộ (LAN) có kết nối Internet, chứng thư số do Ban Cơ yếu
Chính phủ cấp cho cơ quan, đơn vị và lãnh đạo cơ quan, đơn
vị.
Điều 16. Bảo đảm
an toàn thông tin
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin cho Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành và các thành phần liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức
thực hiện phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bảo đảm
giải pháp kết nối, liên thông
1. Giải pháp kết nối, liên thông các
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành với Trục liên thông văn bản nội tỉnh tuân
thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; thực hiện kết nối theo hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ.
2. Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của các cơ quan, đơn vị gửi, nhận văn bản điện tử qua
Trục liên thông văn bản nội tỉnh sử dụng mã định danh và định dạng dữ liệu gói
tin, phản hồi trạng thái xử lý văn bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Thông tin về tình hình gửi, nhận,
xử lý và lưu trữ văn bản điện tử của các cơ quan, đơn vị bảo đảm chia sẻ, công
khai trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các hệ thống
thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thời gian gửi,
nhận, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử trên Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo
múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601) và đồng bộ theo Trục
liên thông văn bản nội tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trao đổi, sử dụng
văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh. Đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm nội dung Quy
chế này.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, điều chỉnh, bổ
sung danh mục văn bản điện tử phát hành gửi kèm văn bản giấy
trên địa bàn tỉnh cho phù hợp theo từng thời điểm.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
trao đổi, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm tổng hợp báo cáo
tình hình gửi, nhận văn bản điện tử của các cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện báo
cáo phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24/01/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Đảm bảo các điều kiện hạ tầng kỹ
thuật phục vụ việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đề xuất giải pháp, tham mưu ban
hành các chính sách, quy định, nhằm tăng cường công tác an toàn, an ninh thông
tin trong việc trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử; thường xuyên tập huấn,
hướng dẫn thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm giải
pháp kết nối, liên thông theo Điều 13, Điều 14 Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg .
5. Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng
chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Cập nhật mã định danh cho các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh để thống nhất quản lý.
7. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
Tham mưu ban hành quy định và hướng dẫn
việc lưu trữ, giao nộp và bảo quản văn bản điện tử, hồ sơ điện tử thống nhất
trong toàn tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí cho các hoạt động liên quan đến công tác quản lý, sử dụng văn bản
điện tử trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức quán triệt và triển khai đầy
đủ các nội dung tại Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan, đơn vị.
2. Triển khai sử dụng có hiệu quả Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành, chứng thư số và chữ ký số được cấp để bảo đảm
việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong cơ quan, giữa
các cơ quan với tổ chức, cá nhân được thống nhất, toàn diện.
3. Ban hành quy trình trao đổi, xử
lý, lưu trữ văn bản điện tử, hồ sơ điện tử trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết
hợp với các hình thức hỗ trợ, hướng dẫn nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân tăng
cường sử dụng văn bản điện tử trong trao đổi, giao dịch với cơ quan nhà nước, đặc
biệt là thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
5. Từng bước triển khai số hóa các
văn bản, tài liệu để phục vụ việc trao đổi, tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông
tin.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử gửi
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.