QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố,
cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 10 năm 2019. Quyết
định này thay thế Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày
09 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU và các Ban đảng;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. HĐND và các ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.KT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY CHẾ
THU
THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và
khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ,
viễn thám (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường); cơ chế
phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
Điều 3. Thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải là
các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định. Thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Thông tin, dữ liệu về đất đai gồm:
a) Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính;
b) Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
c) Thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Giá đất và bản đồ giá đất;
e) Các thông tin, dữ liệu khác liên quan đến điều
tra cơ bản về đất đai.
2. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác,
bảo vệ các nguồn nước trong tỉnh và liên tỉnh;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, điều chỉnh giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước;
g) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình quan trắc
tài nguyên nước;
h) Các dữ liệu về danh mục các lưu vực sông.
3. Thông tin, dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:
a) Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Báo cáo địa chất);
b) Hồ sơ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
c) Hồ sơ khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc
gia, khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản độc hại;
d) Kết quả thống kê; kiểm kê trữ lượng tài nguyên
khoáng sản trong tỉnh;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại
giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản.
4. Thông tin, dữ liệu về môi trường gồm:
a) Báo cáo hiện trạng môi trường các cấp;
b) Danh sách các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học,
các khu bảo tồn thiên nhiên; Danh mục các loài hoang dã, loài bị đe dọa tuyệt
chủng, loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên, loài đặc hữu, loài di cư, loài ngoại
lai, loài ngoại lai xâm hại, loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các
loài trong Sách Đỏ Việt Nam;
c) Quy hoạch môi trường; Báo cáo Quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới nước) và an toàn
sinh học;
d) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Báo
cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng năm;
đ) Báo cáo về nguồn thải, lượng chất thải, nguồn
gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi trường trong
các hoạt động khai thác khoáng sản: hiện trạng môi trường tại các mỏ khai thác
khoáng sản; hiện trạng môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu;
e) Báo cáo về tình hình nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, nộp phí bảo vệ môi trường; kết quả giải quyết bồi thường
thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết;
g) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm, nhạy cảm, suy
thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; bản đồ ô
nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường;
h) Danh mục về các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; Danh mục và tình hình bảo vệ môi trường làng nghề, khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
i) Kết quả về quản lý môi trường lưu vực sông;
k) Kết quả về xử lý chất thải, chất thải rắn, chất
thải nguy hại, khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung và các công nghệ môi trường
khác;
l) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép
về môi trường.
5. Thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn gồm:
a) Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát
về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước;
b) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ
nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế;
c) Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về
đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
d) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
thông báo tình hình khí tượng thủy văn;
đ) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương
tiện đo khí tượng thủy văn;
e) Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
g) Kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời
tiết.
6. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về hệ quy chiếu quốc gia, hệ
thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Hệ thống không ảnh;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; cơ sở dữ liệu
bản đồ địa hình quốc gia;
d) Sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia;
đ) Sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính
các cấp;
e) Bản đồ hành chính;
g) Dữ liệu địa danh;
h) Thông tin, dữ liệu về: Mạng lưới đo đạc chuyên dụng;
hệ thống không ảnh chuyên dụng; sản phẩm hải đồ; sản phẩm bản đồ công trình ngầm;
sản phẩm bản đồ hàng không; sản phẩm đo đạc và bản đồ quốc phòng; sản phẩm đo đạc
và bản đồ chuyên ngành, chuyên đề khác.
7. Thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu gồm:
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá
khứ và hiện tại quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều
kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và
các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng
ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;
h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi
khí hậu.
8. Thông tin, dữ liệu về viễn thám gồm:
a) Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn thám;
b) Dữ liệu viễn thám;
c) Dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên và môi
trường bằng viễn thám;
d) Sản phẩm ảnh viễn thám;
đ) Siêu dữ liệu viễn thám;
e) Bản đồ chuyên đề từ ảnh viễn thám.
9. Kết quả thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
10. Văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường.
11. Hồ sơ, kết quả của các chiến lược, quy hoạch,
chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên
và môi trường.
12. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học,
khách quan và kế thừa.
2. Tập hợp, quản lý được đầy đủ các nguồn thông
tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đánh giá chính xác thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Quản lý, lưu trữ, bảo quản và xây dựng cơ sở dữ
liệu bảo đảm sử dụng lâu dài, an toàn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Công bố, cung cấp, khai thác, sử dụng thuận tiện, kịp thời cho mọi đối tượng
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận tiện khai thác
và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
5. Được công bố công khai và được quyền tiếp cận
theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu thuộc về
bí mật nhà nước và hạn chế sử dụng.
6. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
7. Sử dụng đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
8. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Kinh phí thu thập, xử
lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu nhập, xử lý, tổ chức quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật, vận hành cơ sở dữ liệu
về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách hàng năm.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.
Chương II
THU THẬP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập Kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc lập Kế hoạch thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước
và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ,
có hệ thống;
c) Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ;
d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh
phí, nguồn lực;
đ) Thời gian lập, phê duyệt phải bảo đảm việc giao
dự toán kinh phí và triển khai thực hiện theo quy định.
2. Căn cứ lập Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
a) Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
b) Theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật;
c) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
d) Các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy
định tại Điều 3 Quy chế này là căn cứ thực hiện công tác thu thập, quản lý,
công bố, cung cấp và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường;
b) Khối lượng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cần thu thập;
c) Nội dung công việc thu thập thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường;
d) Sản phẩm thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường;
đ) Kế hoạch, nguồn nhân lực thực hiện;
e) Tổ chức thực hiện;
g) Dự toán kinh phí.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm đã phê duyệt về Cục Công
nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, theo dõi, quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (sau đây viết
tắt là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP).
Điều 8. Thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công tác lưu trữ, bảo quản, công bố, cung
cấp và sử dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ kế hoạch được
phê duyệt, thực hiện các hoạt động sau:
a) Thu thập, tập hợp, lưu trữ, bảo quản thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với các thông tin, dữ liệu trực tiếp quản
lý, lưu trữ và cung cấp;
b) Thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu trữ,
bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Xây dựng, cập nhật danh mục, thông tin mô tả để
phục vụ công bố, tra cứu, cung cấp;
d) Cung cấp, cập nhật vào danh mục, thông tin mô tả
về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý.
2. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Hình thức thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo
quản, công bố, cung cấp và sử dụng (sau đây viết tắt là Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT).
Điều 10. Quy trình thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Quy trình tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT .
2. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT .
3. Quy trình xây dựng danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT.
Điều 11. Thu thập thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân
1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin mô tả và danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT cho Sở Tài nguyên và Môi
trường và cung cấp, chia sẻ sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cho xã hội. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin quy định tại khoản này được cơ
quan tiếp nhận xác nhận việc giao nộp, hiến tặng thông tin, dữ liệu.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động đề
xuất thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và tạo điều kiện thuận
lợi để thu thập thông tin mô tả và danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường của các tổ chức, cá nhân.
Điều 12. Hệ thống thông tin quản
lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, số hóa,
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên môn quản lý, lưu trữ, tra cứu,
cung cấp và yêu cầu cập nhật thường xuyên của thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
2. Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm các nội dung thông tin sau:
a) Thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường;
b) Các thông tin nghiệp vụ chuyên môn phục vụ lưu
trữ, bảo quản, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
c) Các thông tin khác liên quan.
3. Các yêu cầu, chức năng cơ bản của hệ thống gồm:
a) Quản lý lưu trữ;
b) Các nghiệp vụ quản lý, bảo quản,
cung cấp và sử dụng;
c) Công bố, tra cứu, tìm kiếm;
d) Thống kê, báo cáo;
đ) Kết nối, tích hợp, liên thông với
các hệ thống thông tin liên quan;
e) Bảo đảm hiệu năng và an toàn, an
ninh thông tin hệ thống.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Bảo quản, lưu trữ và
tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Công tác bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Điều 14. Công bố danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ tra cứu, tìm kiếm, cung cấp
sử dụng
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được công bố trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện tử, các ấn phẩm
chuyên môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin. Thời
gian công bố trước 31 tháng 12 hàng năm và được cập nhật thường xuyên theo tình
hình thực tế.
2. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ về thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên Trang/Cổng thông tin điện tử, trên hệ thống thông tin chuyên
ngành và ấn phẩm của đơn vị.
Điều 15. Xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là tập hợp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá và tổ chức
quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ
quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên
cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
phải phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính
quyền điện tử cấp tỉnh.
4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được xây
dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác,
cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
5. Cơ sở dữ liệu phải đáp ứng khung cơ sở dữ liệu,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và chuyên ngành.
6. Việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cụ thể thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Điều 16. Vận hành, cập nhật cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận
hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường
xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo
đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu,
dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi
trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Điều 17. Bảo đảm an toàn và bảo
mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản lý vận hành,
nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính
và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được
phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở
dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các
biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương IV
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị
định số 73/2017/NĐ-CP .
2. Việc cung cấp bí mật Nhà nước đối với thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ (bản
gốc hoặc bản chính) ra khỏi cơ quan lưu trữ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, các nhu cầu chính đáng
khác sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả
nguyên vẹn tài liệu tài nguyên và môi trường đó.
Điều 19. Những trường hợp từ
chối cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội
dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà
nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm
quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên
và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy
định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Thông tin quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận
thông tin năm 2016; thông tin không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7 Luật
Tiếp cận thông tin năm 2016.
6. Thông tin được công khai theo quy định tại Điều
17 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
23 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.
7. Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm
cung cấp.
8. Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người
yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng.
9. Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng
hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan.
10. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, cơ quan
nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Không được chuyển thông tin, dữ liệu cho bên thứ
ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
3. Không được lộ bí mật nhà nước khi quan hệ, tiếp
xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được
cung cấp để sử dụng.
5. Trả kinh phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
7. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông
tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
8. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của mình.
9. Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi
bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây
thiệt hại cho mình.
Chương V
KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Nguyên tắc kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường giữa các cơ quan nhà nước; giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và
môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu
được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin.
Điều 22. Phối hợp kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do
cơ quan quản lý với các bộ, ngành và địa phương khác theo quy định.
Điều 23. Kết nối, tích hợp
thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi
trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông tin, dữ liệu có độ trễ
về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông tin, dữ liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với ứng phó, xử lý kịp
thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên
tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi
trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn ngân sách nhà nước
hoặc bắt buộc quan trắc quy định của pháp luật phải được thu nhận, tích hợp và
chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức năng, phục vụ dân
sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp
thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; cung cấp,
tích hợp thông tin, dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu
quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý; sử dụng thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 24. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang,
có nhiệm vụ:
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường; tổ chức thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo đúng quy định
đã được ban hành.
2. Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu trên môi trường
điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp
thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
4. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ nghiệp vụ quản
lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
5. Xây dựng, tổng hợp danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường, công bố trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
dân dân tỉnh và của Sở Tài nguyên và Môi trường. Trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, gửi danh mục (cập nhật theo năm) thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp chung.
6. Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc Sở giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường theo quy định.
7. Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài chính cùng với các cơ quan, đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp thực hiện Quy chế theo đúng quy định.
2. Hàng năm, theo chức năng, nhiệm vụ của mình lập
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cần thu thập gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập Kế hoạch
điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành trong quý IV hàng năm.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực
phụ trách.
4. Báo cáo việc cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 1
Điều 28 của Quy chế này.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
Kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập,
phân loại, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn; giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường theo Kế hoạch điều tra, thu thập, cập
nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; báo cáo công tác thu
thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Quy chế này.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về thu thập, tạo
lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 28. Công tác báo cáo
1. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi báo cáo về công tác
thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường về Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở Tài nguyên
và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Mẫu báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BTNMT .
Điều 29. Bảo vệ quyền sở hữu thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc bảo vệ quyền sở hữu thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số
73/2017/NĐ-CP .
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Xử lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này
có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã
được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định
sau đây:
1. Đối với các nội dung công việc, nhiệm vụ mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Quyết định số
37/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về
ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được tiếp tục thực hiện
theo thời hạn đã xác định của nội dung, nhiệm vụ, sau thời hạn đó tuân thủ theo
quy định của Quy chế này.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển khai thực hiện
nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu thì cơ quan quản lý xem xét điều kiện, điều
chỉnh nội dung để tổ chức thực hiện các công việc theo quy định của Quy chế
này.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra, thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung theo yêu cầu tại Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo kịp thời./.