ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 19 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Tờ trình số 437/TTr-VP ngày 17 tháng 4 năm 2017 về việc ban hành
Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 90/BC-STP ngày 29 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng
4 năm 2017 và thay thế Quyết định số 206/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 2004 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế tạm thời về cung cấp, khai thác
thông tin, quản lý, sử dụng và phát triển Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng, ban, CBTH;
- Lưu: VT, CBTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 19/4/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định việc quản lý, cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ngãi, Trang thông tin điện tử cơ quan và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này
áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan quản lý, cung
cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ngãi (Cổng TTĐT) là điểm truy cập duy nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các
ứng dụng mà qua đó người sử dụng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc
hiển thị thông tin.
2. Trang thông tin điện tử cơ quan
(Trang TTĐT) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường
mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin của các cơ quan, đơn vị và địa
phương thuộc tỉnh.
3. Trang chủ Cổng TTĐT là trang
thông tin đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy khi truy cập Cổng TTĐT theo địa
chỉ http://quangngai.gov.vn.
4. Dịch vụ hành chính công là những
dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận,
do cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong
các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý.
5. Dịch vụ công trực tuyến là các dịch
vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
6. Giao dịch điện tử là giao dịch
được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
Điều 3. Công
khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm
cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và chính xác trên môi trường mạng
những thông tin theo quy định; pháp luật về phòng chống tham nhũng và thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật về công khai, minh
bạch thông tin.
2. Việc cung cấp, trao đổi, chia sẻ
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và bí mật cá nhân
phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Vai trò
của Cổng TTĐT
1. Cổng TTĐT là nơi tích hợp thông
tin các lĩnh vực quản lý nhà nước trên phạm vi địa bàn của tỉnh và được tích hợp
thông tin dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh nhằm cung cấp, trao
đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng internet.
2. Thông tin đăng tải trên Cổng,
Trang TTĐT là thông tin chính thức của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 5. Nguyên
tắc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT
1. Thông tin cung cấp trên Cổng,
Trang TTĐT phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời, chính xác trong công tác quản lý của
cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng, Trang
TTĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo
chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng
lại thông tin trên Cổng, Trang TTĐT phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của
thông tin.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng, Trang TTĐT phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thông tin mà mình cung cấp và chịu sự kiểm duyệt của
Ban biên tập Cổng, Trang TTĐT.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm tiếp nhận, giải đáp ý kiến, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên Cổng, Trang TTĐT.
Điều 6. Tên miền
truy cập Cổng TTĐT
1. Tên miền truy cập Cổng TTĐT là
tên miền cấp 3 có ký hiệu: quangngai.gov.vn
2. Tên miền Trang TTĐT của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có tên miền cấp 4, là tên viết tắt của cơ quan
bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: <tên cơ
quan>.quangngai.gov.vn
Ví dụ: Trang TTĐT của Sở Thông
tin và Truyền thông tên miền truy cập có ký hiệu là: stttt.quangngai.gov.vn
3. Tên miền Trang TTĐT của UBND các
huyện, thành phố có tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng
Việt không dấu theo dạng: <tên huyện, thành phố>.quangngai.gov.vn
Ví dụ: Trang TTĐT của Ủy ban
nhân dân huyện Tư Nghĩa tên miền truy cập là: tunghia.quangngai.gov.vn
Điều 7. Bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ
Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2001 trong việc lưu trữ và trao đổi thông
tin, dữ liệu trên Cổng, Trang TTĐT.
2. Cổng, Trang TTĐT tuân thủ các
tiêu chuẩn về ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH
VỤ TRÊN CỔNG TTĐT
Điều 8. Hình thức
thể hiện, thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT
1. Thông tin trên Cổng, Trang TTĐT
được thể hiện bằng 2 ngôn ngữ chính: tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng,
Trang TTĐT:
Thông tin cung cấp trên Cổng, Trang
TTĐT thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Trong đó, bao gồm các thông tin chủ yếu sau:
a) Thông tin giới thiệu: Thông tin
về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp phường, xã, điều
kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm
tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
b) Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về
hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn
vị.
c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao
gồm: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và chính
thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu
của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của
lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
đ) Chiến lược, định hướng, quy hoạch,
kế hoạch phát triển.
e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan: Nêu rõ hình thức
văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu,
tệp văn bản cho phép tải về. Cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
g) Đăng tải Công báo điện tử tỉnh
bao gồm những thông tin: số công báo, ngày ban hành, danh mục văn bản đăng
trong công báo và trích yếu nội dung đối với mỗi văn bản.
h) Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu, mua sắm công.
i) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân.
- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp các thông tin và chức
năng; toàn văn nội dung vấn đề cần xin ý kiến; thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý;
xem nội dung các ý kiến góp ý; nhận ý kiến góp ý mới; địa chỉ, thư điện tử của
cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý.
k) Thông tin liên hệ của cán bộ,
công chức có thẩm quyền bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax,
địa chỉ thư điện tử chính thức.
l) Thông tin giao dịch của Cổng,
Trang TTĐT bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ
quan dùng để giao dịch với tổ chức, cá nhân.
m) Các thông tin khác theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
n) Thông tin Trao đổi - Hỏi đáp.
3. Thông tin tiếng nước ngoài:
Các thông tin được cung cấp bằng tiếng
Anh trên Cổng TTĐT: tối thiểu có các thông tin quy định tại điểm a và k Khoản 2
Điều 8 của Quy chế này và các thông tin dịch vụ công trực tuyến mà người nước
ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bằng tiếng Anh để tham khảo.
Điều 9. Thời hạn
cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông
tin:
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục tin quy định tại điểm a, b, c, k Khoản 2 Điều 8 của
Quy chế này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật
không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách,
chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành
văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc
phạm vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với những thông tin quy định
tại điểm đ và h Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này: Thời gian cập nhật không quá
10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu được phê duyệt.
đ) Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp:
- Ban biên tập Cổng, Trang TTĐT có
trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên
quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt
động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân.
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết
quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức,
cá nhân.
e) Đối với thông tin về chương
trình, đề tài khoa học: Thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài
được nghiệm thu.
g) Đối với thông tin, báo cáo thống
kê: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống
kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
h) Đối với các mục thông tin tiếng
nước ngoài: Phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh
hoặc thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: Các cơ quan,
đơn vị được giao trách nhiệm quản lý Cổng, Trang TTĐT có trách nhiệm bảo đảm việc
lưu trữ thông tin của Cổng, Trang TTĐT theo quy định của Nhà nước về lưu trữ.
Điều 10. Bảo đảm
truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ công trực tuyến
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân triển khai rộng khắp các điểm truy nhập Internet công cộng;
đồng thời tăng cường hướng dẫn phương pháp truy nhập và sử dụng thông tin, dịch
vụ công trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm
tạo các điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập thông tin và
khai thác dịch vụ công trực tuyến.
Điều 11. Cung
cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng, Trang TTĐT có mục “dịch vụ
công trực tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ cung cấp của dịch vụ. Các dịch
vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai
thác sử dụng.
2. Cổng, Trang TTĐT cung cấp chức
năng hướng dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng
hồ sơ đã được xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 (cho phép
người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được
thực hiện trên môi trường mạng) trở lên.
Điều 12. Trách
nhiệm cung cấp, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng, Trang TTĐT. Đối với dịch vụ
có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đi kèm phải được cung cấp
tối thiểu đạt mức độ 2 (cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ
sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ và cho phép người sử dụng tải về
các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu). Đối với mỗi dịch
vụ cần hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và trách
nhiệm của các bên có liên quan.
2. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng,
Trang TTĐT và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về lộ trình và tiến độ triển
khai thực hiện.
3. Cổng TTĐT phải được liên kết, tích
hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với Trang TTĐT của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 13. Giao
dịch điện tử của cơ quan nhà nước đối với việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan nhà nước dưới hình thức điện tử được xác lập trên cơ sở quy định của
cơ quan đó nhưng không được trái với quy định của Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005 và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm bí mật
thông tin liên quan đến giao dịch điện tử, không được sử dụng thông tin vào mục
đích khác trái với quy định về việc sử dụng thông tin đó, không tiết lộ thông
tin cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Cung
cấp thông tin quảng cáo trên Cổng TTĐT
Cổng, Trang TTĐT được cung cấp
thông tin quảng cáo theo quy định của Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA CỔNG TTĐT
Điều 15. Ban
biên tập (BBT)
1. BBT Cổng TTĐT do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên Trang chủ
Cổng TTĐT.
2. BBT Trang TTĐT của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định thành lập; chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin trên Trang TTĐT quản lý. Quy mô và tổ chức của BBT Trang
TTĐT do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định căn cứ trên tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị và địa phương.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Là cơ quan thường trực và có
trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động của Cổng TTĐT.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quản trị nội dung và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ nội dung thông tin cung cấp trên Trang chủ Cổng
TTĐT.
c) Hàng năm xây dựng dự toán kinh
phí bảo đảm hoạt động của Cổng TTĐT; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt
động của Cổng TTĐT theo quy định; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp
hoàn thiện, nâng cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng TTĐT.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động của Cổng, Trang TTĐT theo quy định.
3. Trách nhiệm của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thuộc tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
có liên quan trong quy chế này.
b) Bố trí cán bộ tham gia BBT Trang
TTĐT của cơ quan, đơn vị; phân công cán bộ trong cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử
lý thông tin và thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng theo đúng
quy định; đảm bảo kinh phí, nhân lực cho hoạt động của Trang TTĐT; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của Trang
TTĐT thuộc phạm vi quản lý.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm cân
đối ngân sách của tỉnh để bảo đảm kinh phí cho hoạt động Cổng TTĐT. Mức chi cho
hoạt động của Cổng, Trang TTĐT áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Bảo đảm
vận hành và an toàn thông tin
1. Cổng, Trang TTĐT phải được thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động để bảo đảm hoạt động
liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày. Hàng năm, Cổng, Trang TTĐT phải được rà
soát, đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
2. Hoạt động bảo đảm an toàn thông
tin trên Cổng, Trang TTĐT của cơ quan, đơn vị, cá nhân phải đúng quy định của
pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, bí mật của tổ
chức, cá nhân; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; giữ vững
ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội; phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện Quy chế này, có nhiều đóng góp phát triển Cổng,
Trang TTĐT được xét khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi
phạm các quy định trong Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Cổng,
Trang TTĐT do cơ quan, đơn vị quản lý theo quy định tại Quy chế này; quyết định
các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động của Cổng, Trang
TTĐT.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân phản
ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.