ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MẠNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông
tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày
19/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt
động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng
xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 213/TTr-STTTT-BCXB ngày 02/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng
xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông,
Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG
TIN TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MẠNG XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định
về quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã
hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
b) Các nội dung khác
liên quan đến việc thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên
mạng Internet không điều chỉnh tại Quy định này thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trực tiếp thực hiện hoặc có liên quan đến việc
thiết lập, quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và
mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
b) Các cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin trên mạng
(thông tin điện tử) là thông tin được lưu
trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý thông tin qua mạng.
2. Trang thông tin
điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều
trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm
thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin
trên Internet.
3. Trang thông tin
điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ,
sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.
4. Trang thông tin
điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết
lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin
của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không
cung cấp thông tin tổng hợp.
5. Trang thông tin
điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ
thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa,
y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng
hợp.
6. Trang thông tin
điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác
nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính
thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
7. Mạng xã hội (social
network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch
vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với
nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum),
trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch
vụ tương tự khác.
8. Nguồn tin chính
thức là những thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các
trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định pháp luật về
báo chí, sở hữu trí tuệ.
9. Thông tin tổng hợp
là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều loại hình thông tin
về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
10. An toàn thông
tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử
dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính
nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
11. An ninh thông
tin là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Điều
3. Những hành vi bị cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng (gọi tắt là Nghị định 72/2013/NĐ-CP).
Điều 4. Quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử
trên mạng Internet
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet theo quy định
pháp luật.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
5. Quy định về thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp,
mạng xã hội phải có giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trong tỉnh được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp, giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản
5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP .
3. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân thiết lập các Trang thông tin điện tử không thuộc trường
hợp phải cấp giấy phép vẫn phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng
tài nguyên Internet (tên miền), các quy định có liên quan tại Quy định này và
các quy định pháp luật về quản lý thông tin điện tử trên mạng Internet.
4. Trang chủ của trang
thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin:
a) Tên của tổ chức quản
lý trang thông tin điện tử.
b) Tên cơ quan chủ quản
(nếu có).
c) Địa chỉ liên lạc, thư
điện tử, số điện thoại liên hệ.
d) Tên người chịu
trách nhiệm quản lý nội dung.
Đối với trang thông
tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí,
mạng xã hội, ngoài việc cung cấp các thông tin được quy định tại điểm a, b, c,
d Khoản này còn phải ghi rõ số giấy phép đang còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp,
cơ quan cấp phép.
5. Sau 90 ngày, kể từ
ngày giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội có hiệu
lực mà các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thiết lập thì giấy phép không
còn giá trị.
6. Trang thông tin điện
tử tổng hợp, mạng xã hội đã được cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội thì
phải thực hiện các thủ tục như cấp mới theo quy định tại Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý,
cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội (gọi tắt là Thông tư 09/2014/TT-BTTTT) trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày chuyển giao. Hồ sơ cấp phép, ngoài các văn bản quy định tại
Điều 6 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT , phải kèm theo bản gốc giấy phép đã được cấp.
Điều 6. Quy định về cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp,
truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin trên các trang thông tin điện tử, mạng
xã hội trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản.
2. Các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi thực hiện việc quản
lý hoặc tham gia các hoạt động thiết lập, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng
có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc
phát tán trên mạng Internet.
3. Trang thông
tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải có đầy đủ những mục thông tin theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (gọi tắt là Nghị định
43/2011/NĐ-CP) và các văn bản khác có liên quan.
4. Các trang
thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh chỉ được trích dẫn lại thông tin từ các nguồn
tin chính thức và phải thực hiện đảm bảo các yêu cầu:
a) Phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức cung cấp thông tin.
b) Trích dẫn
nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức; ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan
của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
c) Không đăng
tải ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được trích dẫn
(trừ trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí).
Điều 7. Các trang thông tin điện tử, mạng xã hội phải cấp
phép
1. Trang thông
tin điện tử tổng hợp. Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện
tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải
đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp. Trang thông tin
điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí cấp phép như đối với trang thông tin điện
tử tổng hợp.
2. Mạng xã hội.
Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên
ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị
cấp phép như đối với mạng xã hội.
Tổ chức, doanh
nghiệp thiết lập mạng xã hội chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những
nội dung thông tin do mình cung cấp.
Điều 8. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép
1. Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp cho các đối tượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
2. Sở Thông
tin và Truyền thông tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp
phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí tại địa phương và
có văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử xem xét, cấp giấy phép.
3. Các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT .
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn
các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp bảo đảm
an toàn thông tin trong hoạt động thông tin điện tử trên mạng Internet theo
đúng quy định hiện hành.
2. Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
Internet và thông tin điện tử, nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho cán
bộ, công chức, viên chức và phổ cập kiến thức về Internet trong nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
3. Phối hợp với
các cơ quan chức năng kịp thời phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn và xử lý nghiêm
những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vi phạm đạo
đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý,
cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển Internet
và thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện của tỉnh và Trung
ương.
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông về lĩnh vực quản lý nhà nước về thông tin điện tử.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin trên mạng Internet; chủ động phòng ngừa lộ, lọt bí mật nhà nước.
2. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh
giá thực trạng an toàn, an ninh thông tin trên mạng Internet; hướng dẫn thực hiện
các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên
môi trường mạng Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ động
triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tăng cường công tác quản lý trong hoạt động thông tin
điện tử trên Internet. Kịp thời thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm
để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục, hướng dẫn cách sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cho học
sinh, sinh viên. Triển khai các biện pháp cảnh báo, ngăn chặn, hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên về tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại
trên Internet.
2. Phổ cập kiến
thức về Internet, xây dựng kế hoạch nhằm đưa Internet và thông tin điện tử đến
với học sinh, sinh viên, đặc biệt là học sinh ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, vùng có đông đồng bào khmer sinh sống.
3. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho đội ngũ cán bộ quản
lý, học sinh, sinh viên về thông tin điện tử đảm bảo việc cung cấp thông tin,
quản lý và sử dụng thông tin trên Internet đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trong
tỉnh
1. Tăng cường
phổ biến các quy định pháp luật về cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông
tin điện tử và mạng xã hội đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn
vị quản lý nhằm nâng cao ý thức, hiệu quả sử dụng thông tin trên mạng.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh triển khai thực hiện quản lý việc cung cấp và sử dụng thông
tin trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình, đảm bảo an
toàn và an ninh thông tin.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Tổ chức thực
hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin điện tử tại địa phương theo thẩm
quyền.
2. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong
hoạt động thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
3. Chỉ đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên Internet tại địa
phương.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội
1. Các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia quản lý, cung cấp và sử dụng
thông tin trên mạng Internet có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về
thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử, mạng xã
hội theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Triển khai
các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng Internet trong phạm
vi hệ thống thông tin của mình.
3. Thường
xuyên kiểm tra, phát hiện và chủ động thông báo cho cơ quan chức năng khi phát
hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử trên Internet để kịp
thời ngăn chặn, khắc phục.
Điều 15. Chế độ thông tin báo cáo
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
a) Báo cáo định
kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm) và đột xuất theo yêu cầu
của Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Nội dung
báo cáo theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
2. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị thiết lập mạng xã hội:
a) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm) và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
b) Nội dung
báo cáo theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư
09/2014/TT-BTTTT .
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.