ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 30
tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày
06/11/2006 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 614/TTr-SNV ngày 21/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc
các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012
của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung,
trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân trong việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hồ sơ điện tử của cán
bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Hồ sơ điện tử) trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp của nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại
Quy chế này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
tại Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 và Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
b) Những người hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Hồ sơ điện tử là tài liệu điện tử ghi nhận
và phản ánh các thông tin cơ bản nhất về cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất, trình
độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức, viên
chức được ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa, nâng cao hiệu suất,
hiệu quả trong quản lý và khai thác thông tin hồ sơ của cán bộ, công chức, viên
chức.
3. Phiếu cán bộ, công chức, viên chức và
Phiếu cán bộ, công chức cấp xã (sau đây gọi là Phiếu cán bộ, công chức, viên
chức) dùng cho phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử là tài liệu tóm tắt về bản thân và
các mối quan hệ gia đình, xã hội của cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã dùng để cập nhật vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
4. Tài khoản người dùng là tên và mật khẩu để
đăng nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
5. Quản lý tài khoản người dùng là việc tạo
mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc huỷ bỏ quyền đăng nhập vào phần mềm quản
lý Hồ sơ điện tử.
Điều 4. Phần mềm quản
lý Hồ sơ điện tử
1. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ,
công chức, viên chức là bộ công cụ để phục vụ việc sử dụng, khai thác các thông
tin từ Hồ sơ điện tử (sau đây gọi chung là phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử); là
thành phần trong hệ thống mạng thông tin tỉnh Bình Phước, được cài đặt trên máy
chủ đặt tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
2. Phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử do Bộ Nội
vụ cung cấp, triển khai thống nhất trong toàn quốc.
3. Địa chỉ truy cập phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử tại: http://qlhs.sonoivubinhphuoc.gov.vn
Điều 5. Các hành vi
bị nghiêm cấm
Hồ sơ điện tử được quản lý, sử dụng và bảo
quản theo chế độ tài liệu mật do nhà nước quy định. Nghiêm cấm các hành vi:
1. Sử dụng thông tin Hồ sơ điện tử vào mục
đích vụ lợi cá nhân, các mục đích xuyên tạc sự thật, bôi xấu cán bộ, công chức,
viên chức làm ảnh hưởng hoặc chống phá cơ quan nhà nước.
2. Cung cấp hoặc để lộ tên và mật khẩu đăng
nhập vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử cho cá nhân, tổ chức không được giao
quyền và trách nhiệm quản lý sử dụng.
3. Làm lộ bí mật nhà nước; truy nhập trái
phép vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử; khai thác và sử dụng các thông tin Hồ
sơ điện tử trái với Quy chế này.
Chương II
QUẢN LÝ,
KHAI THÁC HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều 6. Quản lý tài
khoản đăng nhập Hồ sơ điện tử
1. Cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản người dùng để đăng
nhập, khai thác sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
2. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu UBND tỉnh về
công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được phép sử dụng tài khoản
quản trị của UBND tỉnh để cấp, phân quyền tài khoản người dùng cho các cơ quan,
đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chức năng nghiệp vụ về công tác cán bộ, công chức, viên chức trong toàn
tỉnh. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu phân cấp tài khoản người dùng cho các đơn
vị trực thuộc, thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản để được cấp bổ sung.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai
thác, sử dụng Hồ sơ điện tử có trách nhiệm bảo đảm an toàn tài khoản người dùng
của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Mô hình tổ
chức Hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử của tỉnh được tổ chức theo mô
hình 3 cấp như sau:
1. Cấp một là cấp có trách nhiệm cập nhật,
quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc các sở, ban,
ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và UBND các xã, phường, thị trấn.
2. Cấp hai là cấp có trách nhiệm cập nhật,
quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử ở các sở, ban ngành, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã. Cấp hai có trách nhiệm quản lý, tổ
chức triển khai phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử; tổng hợp Hồ sơ điện tử của các
cơ quan, đơn vị cấp một.
3. Cấp ba là cấp có trách nhiệm quản lý, tổ
chức triển khai phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử; tổng hợp và lưu trữ Hồ sơ điện
tử của các cơ quan, đơn vị cấp một và cấp hai.
UBND tỉnh Bình Phước thống nhất quản lý Hồ sơ
điện tử và uỷ quyền cho Sở Nội vụ chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của phần
mềm quản lý Hồ sơ điện tử theo quy định của Quy chế này và các quy định khác
của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc
quản lý Hồ sơ điện tử
1. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được
quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định, chỉ
những người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức đồng ý bằng văn bản mới được nghiên cứu, khai thác hồ sơ của cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng,
sử dụng công chức, viên chức có trách nhiệm quản lý Hồ sơ điện tử của cơ quan,
đơn vị mình.
3. Thông tin trong Hồ sơ điện tử phải thống
nhất với hồ sơ giấy.
4. Hồ sơ điện tử phải được cập nhật, bổ sung
các thông tin thường xuyên, kịp thời, đầy đủ và chính xác.
5. Thường xuyên kiểm tra và có biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn Hồ sơ điện tử.
6. Bảo đảm tính tương thích trong toàn hệ
thống thông tin liên quan đến Hồ sơ điện tử khi có sự thay đổi về thiết bị và
công nghệ.
Điều 9. Quy trình lập
phiếu cán bộ, công chức, viên chức và cập nhật Hồ sơ điện tử
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý hồ sơ có
trách nhiệm cập nhật những biến động thường xuyên về đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức do cơ quan, đơn vị mình quản lý vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử. Cụ
thể như sau:
1. Lập hồ sơ mới:
a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin cán
bộ, công chức, viên chức hiện có mặt theo biên chế giao vào phần mềm quản lý Hồ
sơ điện tử.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ
ngày có Quyết định tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức kê khai Phiếu
cán bộ, công chức, viên chức (mẫu ban hành kèm theo Quy chế này), đồng thời,
cập nhật vào phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử theo quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều này.
2. Cập nhật thông tin Hồ sơ điện tử đã có:
a) Đối với thông tin thay đổi từ phía cơ quan
quản lý nhà nước như: đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật... cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên
chức có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Hồ sơ điện tử của người đó (thời
gian chậm nhất không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
b) Đối với thông tin thay đổi từ phía cá nhân
như: kê khai tài sản, thuế thu nhập cá nhân, kết hôn, ly hôn... cá nhân có
trách nhiệm kê khai với cơ quan, đơn vị theo định kỳ được thực hiện đồng thời
cùng việc kê khai Phiếu bổ sung lý lịch hàng năm hoặc theo yêu cầu quản lý của
cơ quan, đơn vị để tiến hành cập nhật vào Hồ sơ điện tử.
Điều 10. Điều chuyển,
tiếp nhận Hồ sơ điện tử
Cán bộ, công chức, viên chức được điều động,
luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ thuộc
cơ quan khác quản lý, thì Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức đó được
chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mới quản lý theo thẩm quyền:
1. Chuyển trong cùng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ
có trách nhiệm điều chuyển Hồ sơ điện tử đến cơ quan, đơn vị mới (chậm nhất
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
2. Chuyển ra ngoài cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công
chức, viên chức có trách nhiệm điều chuyển Hồ sơ điện tử đến cơ quan, đơn vị
mới (chậm nhất không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản có hiệu lực); cơ
quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tiếp nhận và
chuyển tiếp Hồ sơ điện tử đến cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức (chậm nhất
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
3. Chuyển sang khối Đảng; chuyển ra ngoài
tỉnh.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công
chức, viên chức có trách nhiệm điều chuyển Hồ sơ điện tử sang khối Đảng hoặc chuyển
ra ngoài tỉnh theo quy trình trên phần mềm (chậm nhất không quá 15 ngày làm
việc, kể từ ngày văn bản có hiệu lực).
Điều 11. Lưu trữ Hồ
sơ điện tử
1. Hồ sơ điện tử phải được lưu trữ lâu dài để
phục vụ công tác nghiên cứu và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Việc lưu trữ phải thực hiện tuân thủ
nghiêm ngặt các nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn đối với Hồ sơ điện tử theo
các quy định hiện hành.
3. Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức
đã nghỉ hưu, thôi việc, từ trần vẫn được lưu trữ ở cơ quan, đơn vị để theo dõi.
Điều 12. Khai thác Hồ
sơ điện tử
1. Khai thác Hồ sơ điện tử là việc thực hiện
các quy trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin về cán bộ,
công chức, viên chức hoặc tổng hợp các tiêu chí thông tin, kết xuất các thông
tin, lập các bảng biểu thống kê, báo cáo và in các kết quả xử lý được ra màn
hình hoặc ra giấy.
2. Quyền sử dụng và khai thác Hồ sơ điện tử
bao gồm các quyền như: quyền quản trị là quyền được toàn quyền cập nhật, sửa
chữa, xử lý sao chép, loại bỏ một phần hoặc toàn bộ Hồ sơ điện tử; quyền cập
nhật Hồ sơ điện tử là quyền được cập nhật, sao chép, sửa chữa Hồ sơ điện tử...
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai
thác về Hồ sơ điện tử có trách nhiệm tuân thủ các quy trình về an toàn bảo mật
thông tin.
Điều 13. Chế độ báo
cáo công tác quản lý Hồ sơ điện tử
1. Quy định báo cáo công tác quản lý Hồ sơ
điện tử như sau:
a) Hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý Hồ sơ điện
tử thuộc thẩm quyền quản lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) làm hai đợt. Đợt
1 trước ngày 15 tháng 6; đợt 2 trước ngày 15 tháng 12.
b) Hàng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực trạng công tác quản lý Hồ
sơ điện tử trong toàn tỉnh.
2. Nội dung báo cáo công tác quản lý Hồ sơ
điện tử gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện Quy chế quản lý Hồ
sơ điện tử của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo thực trạng số lượng, chất lượng Hồ
sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức (các thông tin được kết xuất từ phần
mềm quản lý Hồ sơ điện tử);
c) Tình trạng trang thiết bị phục vụ công tác
quản lý Hồ sơ điện tử.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỒ SƠ
ĐIỆN TỬ
Điều 14. Sở Nội vụ
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản
quy định về quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Bình Phước; đề xuất việc nâng cấp phần mềm bảo đảm yêu cầu về khai thác, sử
dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị
trực thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn khai
thác, sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử.
3. Được phép sử dụng tài khoản quản trị để
quản lý các tài khoản người dùng của các cơ quan, đơn vị.
4. Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và quản
lý Hồ sơ điện tử của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo kết quả với Bộ Nội
vụ và UBND tỉnh theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13, Quy chế này.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
nghiệp vụ cho những người làm công tác quản lý Hồ sơ điện tử.
6. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo
đảm việc quản lý, khai thác Hồ sơ điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
7. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trên
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ cho
các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng
xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử (khi
phần mềm ngừng hoạt động trong 02 ngày làm việc liên tiếp).
8. Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật an toàn, bảo
mật cho việc vận hành phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử để duy trì sự hoạt động
thông suốt của phần mềm quản lý Hồ sơ điện tử trên môi trường mạng Internet.
9. Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp máy chủ
và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác triển khai phần mềm quản lý Hồ sơ
điện tử trình UBND xem xét, phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND các
huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện theo Khoản 2, Điều 8 và trường
hợp uỷ quyền cho đơn vị cấp dưới quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức,
đơn vị được uỷ quyền có trách nhiệm lập phiếu cán bộ, công chức, viên chức, cập
nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức vào Hồ sơ điện tử; cơ quan uỷ quyền
kiểm duyệt phiếu cán bộ, công chức, viên chức và đôn đốc kiểm tra việc nhập
thông tin cán bộ, công chức, viên chức đối với đơn vị uỷ quyền.
2. Được cấp tài khoản người dùng để thực hiện
việc cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức
thuộc cơ quan, đơn vị mình. Quyết định phân công công chức trực tiếp được phép
sử dụng tài khoản người dùng để quản lý khai thác Hồ sơ điện tử.
3. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng và khai
thác Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình theo
quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Quy chế này.
4. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến chế độ cập nhật, quản lý và
khai thác Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức.
5. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo
đảm cho việc quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Điều 16. Trách nhiệm
của người được phân công trực tiếp làm công tác quản lý, khai thác Hồ sơ điện
tử.
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ
quan, đơn vị để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác Hồ sơ điện tử
theo phân cấp quản lý; thay đổi mật khẩu được cấp và tự bảo mật tài khoản người
dùng của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính
xác của các thông tin trong Hồ sơ điện tử, sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý
Hồ sơ điện tử để cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản
lý và tác nghiệp chuyên môn.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn và
bảo mật Hồ sơ điện tử; đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác có
hiệu quả Hồ sơ điện tử.
4. Nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với cấp
có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý Hồ sơ
điện tử.
5. Định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
6. Trường hợp mất mật khẩu phải báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để được cấp lại
mật khẩu mới.
7. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh
nghiệm, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND
các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy chế
này. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Bộ Nội vụ và UBND tỉnh
theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo
quy định.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi
phạm các điều, khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì
vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|