QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TỈNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 30/5/2006 của UBND tỉnh
Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh bao gồm:
- Đề tài KH & CN thuộc các chương trình KH
& CN kể cả các chương trình khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh, cấp trung
ương.
- Đề tài độc lập (gọi tắt là đề tài) cấp tỉnh
(bao gồm: đề tài nghiên cứu KH & CN, đề tài nghiên cứu ứng dụng …).
- Dự án KH & CN: gồm dự án sản xuất thử nghiệm,
dự án thuộc các chương trình nông thôn và miền núi (gọi tắt là dự án).
Điều 2. Yêu cầu đối
với việc xác định các đề tài, dự án KH&CN:
1. Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn
đề cấp thiết của địa phương.
2. Đề tài, dự án phải có giá trị KH & CN, có
tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi. Việc xác định mục
tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực
trạng phát triển KH & CN trong tỉnh, vùng, trong nước và thành tựu phát triển
KH & CN trên thế giới.
3. Kết quả của đề tài, dự án phải có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, có tác động và ảnh hưởng lâu dài đến sự
phát triển KH & CN, kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Tạo ra những sản phẩm KH & CN, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Các nguồn
hình thành đề tài, dự án KH&CN:
1. Theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh: Lãnh đạo Tỉnh
ủy, UBND tỉnh có văn bản cụ thể yêu cầu cơ quan quản lý khoa học tổ chức nghiên
cứu các đề tài, dự án KH & CN, giải quyết nhiệm vụ bức xúc của tỉnh đặt ra
trong một thời hạn nhất định.
2. Đề xuất của các sở, ngành và các huyện, thị,
thành phố:
Đề tài, dự án do Sở KH & CN và các Sở, ban,
ngành đề xuất nhằm giải quyết những nhiệm vụ KH & CN bức xúc phục vụ phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Đề tài, dự án do các huyện, thị, thành phố đề xuất
nhằm giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ bức xúc, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của huyện, thị, thành phố hoặc liên huyện trong vùng.
3. Đề xuất của các Viện, Trường, tổ chức KH
& CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học:
Đề tài, dự án do các Viện, Trường, các tổ chức
KH & CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học đề xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển khoa học - công nghệ và
kinh tế - xã hội hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết theo yêu cầu của tỉnh.
4. Đề xuất từ hoạt động hợp tác Quốc tế:
Đề tài, dự án do các tổ chức, cá nhân nước ngoài
hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực: bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn biển, tài
nguyên - môi trường, thiết bị và công nghệ…. đề xuất nhằm phục vụ việc phát triển
KT-XH của tỉnh.
Điều 4. Căn cứ và các điều
kiện đề xuất các dự án KH&CN:
1. Căn cứ: Dự án KH & CN phải xuất phát từ một
trong 4 nguồn sau:
a) Kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đã được Hội đồng KH & CN các cấp đánh giá nghiệm thu
và kiến nghị áp dụng.
b) Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp… ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật xây dựng các mô hình sản xuất hoặc đổi mới công nghệ phù hợp,
tạo ra sản phẩm đạt chất lượng.
c) Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học
được giải thưởng KHCN.
d) Kết quả KH & CN từ nước ngoài đã được các
tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
2. Điều kiện: Dự án KH & CN phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau:
a) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
- Được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường
tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Kinh phí thực hiện dự án chủ yếu do các tổ chức
chủ trì dự án đảm nhiệm. Mức độ hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học không
quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện dự án (trong tổng mức đầu tư
không bao gồm trang thiết bị nhà xưởng đã có).
b) Đối với dự án thuộc Chương trình Nông thôn Miền
núi (Thực hiện theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2005 của Bộ
KH & CN ban hành Quy chế quản lý chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và
chuyển giao KH & CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền
núi giai đoạn từ nay đến năm 2010).
Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao KH
& CN, phát triển thông tin KH & CN nông thôn, đào tạo tập huấn nghiệp vụ
nhằm đưa tiến bộ KH & CN vào ứng dụng phục vụ phát triển nông thôn và miền
núi, bao gồm 2 nhóm dự án như sau:
b.1. Dự án do Trung ương quản lý (dự án nhóm 1):
là các dự án tập trung hỗ trợ các địa phương xây dựng mô hình ứng dụng KH &
CN nhằm giải quyết các vấn đề:
+ Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế -
xã hội, có quy mô lớn, có ảnh hưởng liên vùng kinh tế trọng điểm;
+ Ứng dụng công nghệ mới so với địa phương, có nội
dung KH & CN tiên tiến thích hợp, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên gia
thuộc nhiều ngành, nhiều tổ chức KH & CN, đặc biệt đòi hỏi phải có sự huy động
các lực lượng KH & CN từ trung ương về hỗ trợ địa phương.
+ Dạng dự án này do Bộ KH & CN phê duyệt và
trực tiếp quản lý. Ngân sách sự nghiệp khoa học Trung ương hỗ trợ tối đa 100%
cho nội dung chuyển giao công nghệ và đào tạo tập huấn; 60 - 65% nguyên vật liệu
thiết bị, năng lượng và chi khác.
b.2. Dự án ủy quyền cho địa phương quản lý (dự
án nhóm 2): là các dự án hỗ trợ địa phương triển khai áp dụng các công nghệ
tiên tiến hơn so với các công nghệ hiện có ở địa phương và phù hợp với năng lực
tổ chức, chỉ đạo của địa phương. Dự án nhóm này do UBND tỉnh phê duyệt và trực
tiếp quản lý. Bộ KH & CN hướng dẫn xem xét hỗ trợ một phần kinh phí và theo
dõi. Ngân sách sự nghiệp Trung ương chỉ hỗ trợ phần chuyển giao công nghệ đào tạo,
tập huấn và một số vật tư thiết bị chủ yếu, còn lại là ngân sách địa phương và
huy động từ các thành phần kinh tế khác.
Điều 5. Tiêu chuẩn xác định
đề tài, dự án KH & CN:
1. Tiêu chuẩn xác định các đề tài: đề tài KH
& CN là những nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề KH & CN. Đề tài
có thể thuộc các chương trình KH & CN hoặc đề tài độc lập, mỗi đề tài có 01
Chủ nhiệm đề tài. Các tiêu chuẩn xác định đề tài gồm:
a) Sự phù hợp với mục tiêu của chương trình (nếu
có).
b) Sự cần thiết thực hiện đề tài (tính cấp thiết).
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: trực tiếp hoặc
góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống…
có khả năng tác động lớn, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh.
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: tính mới, tính
tiên tiến về công nghệ.
c) Tính khả thi: sự phù hợp về thời gian nghiên
cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học công nghệ ở địa phương có
thể thực hiện được.
2. Tiêu chuẩn xác định dự án KH & CN: dự án
KH & CN có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp,
phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội, dự án có thể độc lập hoặc thuộc
chương trình KH & CN, mỗi dự án có 01 Chủ nhiệm dự án. Các tiêu chuẩn dự án
KH & CN gồm:
a) Sự phù hợp với mục tiêu của chương trình (nếu
có).
b) Sự cần thiết thực hiện dự án KH & CN.
- Sự phù hợp với hướng công nghệ ưu tiên và những
hướng công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng trong tỉnh.
- Tạo ra công nghệ (quy trình, thiết bị….), các
sản phẩm mới có chất lượng, tính cạnh tranh cao và chuyển giao được vào sản xuất.
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội: tạo thêm việc
làm, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và nhân lực, bảo vệ môi trường…
c) Tính khả thi:
- Có căn cứ khoa học (xuất xứ của dự án KH &
CN từ một trong ba nguồn đã nêu tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này).
- Sản phẩm của dự án phải đạt các chỉ tiêu về chất
lượng, đối với dự án sản xuất thử nghiệm phải được thị trường chấp nhận.
- Sự phù hợp về thời gian thực hiện, kinh phí có
thể đáp ứng được, năng lực KH & CN ở địa phương có thể giải quyết được.
Chương II
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC
ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 6. Xác định sơ bộ danh
mục đề tài, dự án KH&CN:
Hàng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH & CN của Bộ KH & CN
và các Bộ, ngành có liên quan, Sở KH & CN thông báo, hướng dẫn và tổ chức lấy
ý kiến rộng rãi các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UND các huyện, thị,
thành phố; các tổ chức KH & CN và các nhà khoa học để nắm được yêu cầu bức
thiết việc nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc lấy ý kiến có thể được tổ chức bằng nhiều
hình thức: hội thảo, hội nghị, thông báo hoặc đưa lên Website của tỉnh.
Các ngành, các cấp có yêu cầu đề xuất thực hiện
đề tài, dự án KH & CN phải được ghi thành mẫu hướng dẫn đề xuất theo quy định:
Phiếu đề xuất đề tài dùng để đề xuất đề tài và Phiếu đề xuất dự án dùng để đề
xuất dự án và các văn bản có liên quan gửi về Sở KH & CN.
Căn cứ vào các nguồn và các điều kiện hình thành
đề tài, dự án đã quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này, Sở KH & CN
ghi nhận tổng hợp và đề xuất danh mục sơ bộ các đề tài, dự án theo mẫu TH-DTDA
tương ứng cho đề tài, dự án theo các chuyên ngành khoa học.
Điều 7. Xác định danh mục và
phê duyệt đề tài, dự án KH & CN:
1. Xác định danh mục đề tài, dự án KH & CN:
a. Hội đồng xác định danh mục đề tài, dự án KH
& CN (gọi tắt là Hội đồng): do UBND tỉnh quyết định thành lập.
- Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 5 năm.
- Thành phần Hội đồng gồm có 9-11 thành viên, gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh đảm
nhiệm.
+ Một Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở KH
& CN.
+ Các thành viên thuộc các Sở, ngành tỉnh như:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh.
+ Các thành viên thuộc một số ngành kinh tế - kỹ
thuật.
+ Các thành viên là các chuyên gia có uy tín,
khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực KH & CN
được tư vấn.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng.
+ Hội đồng có trách nhiệm xem xét, phân tích
danh mục sơ bộ những đề tài, dự án do Sở KH & CN trình bày theo các nguồn
hình thành các đề tài, dự án tại Điều 3 và các tiêu chuẩn tại Điều 5 của Quy định
này.
Hội đồng thảo luận về những đề tài, dự án đủ
tiêu chuẩn cần nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh
để đề nghị cho thực hiện và những đề tài, dự án không đủ tiêu chuẩn đề nghị
không cho thực hiện.
+ Hội đồng bỏ phiếu để xếp các đề tài, dự án vào
hai (02) loại sau đây:
- Đề nghị thực hiện.
- Đề nghị không thực hiện.
+ Hội đồng bỏ phiếu kín để phân loại những đề
tài, dự án đã được đề nghị thực hiện.
- Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung:
tên gọi đề tài, dự án, mục tiêu và nội dung nghiên cứu, nêu sơ bộ mục tiêu và sản
phẩm dự kiến cho từng đề tài, dự án.
- Hội đồng phân loại các đề tài, dự án vào hai
(02) mức A hoặc B (A là mức cao hơn cần ưu tiên thực hiện).
c. Kết quả làm việc của Hội đồng:
Kết quả làm việc của Hội đồng do thư ký Hội đồng
tổng hợp phiếu xác định đề tài, dự án Hội đồng bỏ phiếu xếp loại theo các
chuyên ngành khoa học công nghệ và lập biên bản họp Hội đồng gửi giám đốc Sở KH
& CN.
2. Phê duyệt danh mục đề tài, dự án KH&CN:
Giám đốc Sở KH & CN tổng hợp trình UBND tỉnh
phê duyệt danh mục các đề tài, dự án đưa vào thực hiện.
Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, Sở KH & CN
có trách nhiệm thông báo để giao trực tiếp hoặc đấu thầu tuyển chọn (nếu có), đồng
thời đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Kiên Giang, Báo
Khoa học và phát triển của Bộ KH & CN, Website của tỉnh.
Điều 8. Thông qua thuyết
minh đề cương đề tài, dự án KH&CN:
Áp dụng cho các đề tài, dự án đã được UBND tỉnh
phê duyệt, được Sở KH & CN giao trực tiếp cho các đơn vị thực hiện. Riêng các
đề tài, dự án với hình thức tuyển chọn thì thực hiện riêng theo Quy định tuyển
chọn và tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH & CN cấp tỉnh.
1. Thành lập Hội đồng thông qua thuyết minh đề
cương đề tài, dự án KH&CN (gọi tắt là Hội đồng chuyên ngành):
Sau khi xem xét đầy đủ thuyết minh đề cương đề
tài, dự án và các văn bản có liên quan theo Quy định do Chủ nhiệm đề tài, dự án
và đơn vị thực hiện đề xuất, Sở KH & CN quyết định thành lập Hội đồng
chuyên ngành và mời thêm một số sở, ban, ngành có liên quan, các chuyên gia
tham dự để thông qua thuyết minh đề cương đề tài, dự án.
- Thành phần Hội đồng chuyên ngành có từ 9 - 11
thành viên, gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành.
+ Các thành viên khác: Phải là các chuyên gia có
uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực KH
& CN.
- Cơ cấu thành viên Hội đồng, gồm:
+ 1/2 là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả KH & CN, các tổ
chức khác có liên quan.
+ 1/2 là các nhà KH & CN hoạt động trong
lĩnh vực KH & CN có liên quan.
Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những
người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Hội đồng
chuyên ngành thông qua thuyết minh đề cương của tổ chức, cá nhân chủ trì đề
tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ
đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án và không được làm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.
Sau khi thông qua thuyết minh đề cương đề tài, dự
án KH&CN, Hội đồng chuyên ngành tự giải thể và hết trách nhiệm về việc tư vấn
của mình.
2. Phương thức làm việc của Hội đồng chuyên
ngành:
Mỗi đề cương đề tài, dự án do Chủ nhiệm đề tài
và đơn vị thực hiện xây dựng phải thể hiện tính cấp thiết của từng đề tài, dự
án với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp và nội dung
nghiên cứu rõ ràng, phù hợp với thời gian nghiên cứu và có tính khả thi cao.
Thuyết minh đề tài, dự án, tập trung vào một số nội dung cơ bản sau.
- Tên đề tài, dự án.
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu.
- Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với
sản phẩm tạo ra (đối với dự án sự chấp nhận thị trường và phương án sản phẩm).
- Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu, địa
chỉ áp dụng.
- Kinh phí thực hiện đề tài, dự án và phân bổ
nguồn kinh phí.
Sau khi nhận được bản thuyết minh đề cương đề
tài, dự án, Hội đồng chuyên ngành họp trao đổi, thảo luận, đóng góp bổ sung hoặc
sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của thuyết minh đề
cương đề tài, dự án đã được chuẩn bị. Hội đồng chuyên ngành đánh giá bằng cách
bỏ phiếu chấm điểm theo các Quy định cho đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và dự án KH &
CN.
Khi cần thiết Hội đồng chuyên ngành có thể mời
hai (02) chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản
biện nhận xét và đánh giá thuyết minh đề cương đề tài, dự án. Chuyên gia phản
biện có trách nhiệm nghiên cứu thuyết minh đề cương đề tài, dự án và có ý kiến
nhận xét bằng văn bản theo quy định…
3. Phê duyệt đề cương và ký kết hợp đồng thực hiện:
Sở KH & CN chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
xem xét thẩm định kinh phí thực hiện theo các nội dung của từng đề tài, dự án
khoa học đã được Hội đồng chuyên ngành thông qua cho phù hợp với quy định và định
mứcc ủa nhà nước.
Sau khi thẩm định tài chính, Chủ nhiệm đề tài chỉnh
sửa hoàn chỉnh đề cương và kèm theo các tài liệu có liên quan, gửi Phòng Khoa học
- Sở KH & CN 06 bộ hồ sơ. Phòng Khoa học xem xét và trình Giám đốc Sở KH
& CN phê duyệt đề cương và ký hợp đồng với cơ quan thực hiện để triển khai
đề tài, dự án.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Sở KH & CN
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các địa phương phản
ánh về UBND tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC1
Phiếu ĐXĐT-A
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TỈNH
NĂM 200……
1. Tên đề tài:
2. Giải trình tính cấp thiết đề tài: Tại
sao phải thực hiện đề tài ở cấp tỉnh, tính cấp thiết, quan trọng, bức xúc, thiết
thực, tác động to lớn và lâu dài đến đời sống kinh tế- xã hội của tỉnh.
3. Mục tiêu đề tài:
4. Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài:
5. Dự kiến sản phẩm của đề tài:
6. Khả năng và địa chỉ áp dụng:
7. Nhu cầu kinh phí để thực hiện đề tài :
Nếu đề tài được chấp thuận cho thực hiện, chúng
tôi cam kết sẽ tuân thủ các quy định về quản lý KH & CN của Nhà nước.