ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1576/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 26
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số Quốc
gia đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn
thông tin số;
Căn cứ Công văn số 1943/BTTTT-CNTT ngày
04/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 77/TTr-STTTT ngày 18/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Đảm
bảo an toàn thông tin số trong hoạt động cơ quan Nhà nước năm 2014 (kèm theo
Kế hoạch số 35/KH-STTTT ngày 18/10/2013 của
Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và
Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- PVP (H. Hùng);
- CVVX (T);
- Cổng TTĐT;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, Mi54/10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/KH-STTTT
|
Cà Mau, ngày 18
tháng 10 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO AN TOÀN THÔNG TIN SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN AN TOÀN THÔNG TIN (ATTT) SỐ NĂM 2013
1. Hạ tầng kỹ thuật
Hiện nay, cơ sở hạ tầng CNTT tại các cơ quan nhà nước
về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu để triển khai các ứng dụng CNTT của Chính
phủ và kế hoạch của tỉnh; 100% Sở, ban, ngành, UBND huyện, TP.Cà Mau đã có
trang thông tin điện tử, góp phần quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, các ngành và địa phương. Tuy nhiên, công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin tại các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh còn rất thấp, cụ thể: số
đơn vị có trang bị hệ thống tường lửa đúng chuẩn để bảo vệ hệ thống mạng LAN đạt
5%, tỷ lệ máy tính có phần mềm chống virus bản quyền chỉ đạt 10%, số còn lại
90% máy tính (trên 2.500 máy trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể) chỉ sử
dụng phần mềm chống virus miễn phí hoặc không cài phần mềm chống virus nên nguy
cơ mất an toàn thông tin, lộ bí mật nhà nước là rất cao.
2. Nguồn nhân lực bảo đảm ATTT
- Hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
trên 10 lớp tập huấn về quản trị mạng cho hơn 200 cán bộ, công chức, viên chức
phụ trách CNTT trong các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, năm 2013 mới bắt đầu tổ chức các khóa đào tạo về đảm bảo an toàn an
ninh và bảo mật mạng máy tính.
- Tỉnh có 02 cơ sở của 02 trường đại học đặt trên địa
bàn tỉnh đã có chuyên ngành đào tạo CNTT, góp phần cung cấp và phát triển nguồn nhân lực CNTT đáng kể.
- Nguồn nhân lực CNTT đang làm việc tại các cơ quan
cấp tỉnh và cấp huyện trên 1.613 người (trên đại học 3 người, đại học 129 người,
cao đẳng và trung cấp 106 người, còn lại đều có trình độ sơ cấp phụ trách
CNTT). Nhưng nguồn lực bảo đảm ATTT trên toàn tỉnh không quá 50 người.
3. Tình hình triển khai các dự án, nhiệm vụ đầu
tư đảm bảo ATTT
- Việc đảm bảo an toàn thông tin (ANTT) số trong
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hiện nay hầu như chưa xây dựng hệ thống bảo mật, các phần mềm, phần cứng ATTT
chưa được quan tâm đầu tư. Trong các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin, các chủ đầu tư chưa quan tâm đến
giải pháp kỹ thuật, giải pháp hành chính để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Sở Thông tin và Truyền thông đang khẩn trương triển
khai dự án "Xây dựng hệ thống an ninh mạng và bảo mật máy tính", dự
kiến hoàn thành trong năm 2013.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Đảm bảo an toàn thông tin số cho cơ sở hạ tầng
thông tin
- Các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, Cổng
thông tin điện tử, hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến, hệ thống mạng Truyền
số liệu chuyên dùng, hệ thống thư điện tử tỉnh, hệ thống điều hành tác nghiệp đều
được kiểm tra, đánh giá tổng thể khả năng đảm bảo an toàn thông tin số; đảm bảo
vận hành an toàn, ổn định và thông suốt.
- Chuẩn hóa hệ thống mạng của các sở, ban, ngành tỉnh,
ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo
hướng khai thác hiệu quả sử dụng nhưng vẫn bảo đảm tốt nhất an toàn thông tin số
phù hợp với khả năng tài chính tỉnh và quy mô của hệ thống.
- Áp dụng quy trình quản lý an ninh, an toàn hạ tầng
kỹ thuật tại các đơn vị bao gồm:
+ Các giải pháp bảo vệ nhằm ngăn chặn và phát hiện
sớm việc truy cập trái phép vào mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu;
theo dõi phòng ngừa thường xuyên tình trạng lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần
mềm độc hại ra khỏi hệ thống;
+ Áp dụng các công nghệ xác thực, cơ chế quản lý
quyền truy cập và cơ chế ghi biên bản hoạt động của hệ thống để quản lý và kiểm tra việc truy cập mạng;
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới
lên máy chủ và máy trạm;
+ Các quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật
khác.
2. Đảm bảo an toàn thông tin số cho hệ thống cơ
sở dữ liệu
- Quản lý hệ thống thư điện tử: Rà soát, bổ sung,
hoàn thiện quy định về đảm bảo an ninh thông tin trong việc sử dụng hệ thống
thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
- Trang bị hệ thống các phần mềm bảo mật, phần mềm
diệt virus, mã độc hại đủ mạnh, có bản quyền để triển khai và khuyến khích các
đơn vị áp dụng.
- Áp dụng quy trình đảm bảo an toàn dữ liệu tại các
đơn vị, bao gồm:
+ Đảm bảo an toàn cơ sở dữ liệu đã được số hóa tại
các đơn vị, từng bước đầu tư hệ thống số hóa
thông tin ở các đơn vị chưa có.
+ Giám sát các khâu tạo lập, xử lý và hủy bỏ dữ liệu;
- Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị:
+ Trang bị các thiết bị tường lửa, thiết bị chống,
phát hiện truy cập trái phép vào hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ
thống Cổng thông tin điện tử, hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến, hệ thống
thư điện tử.
+ Trang bị các thiết bị chuyên dùng cho Bộ phận ứng
cứu sự cố máy tính của tỉnh, đảm bảo đầy đủ các điều kiện để tác nghiệp trong
các trường hợp khẩn cấp.
3. Đảm bảo an toàn an ninh cho
các ứng dụng công nghệ thông tin
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp
sử dụng các dịch vụ hành chính công an toàn, tin cậy được tích hợp trên hệ thống
Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông tin điện tử thành viên. Có các biện
pháp đảm bảo an toàn thông tin, an ninh khi người dân và doanh nghiệp tham gia
khai thác và sử dụng các dịch vụ công.
- Các ứng dụng về chính phủ điện tử và thương mại
điện tử đều được đảm bảo an toàn thông tin ở mức cao nhất trong quá trình cung
cấp các dịch vụ trực tuyến cho người dân.
- Từng bước xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống chứng
thư số chữ ký số phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp và người dân khi có nhu cầu.
Đảm bảo tính xác thực và an toàn trong công tác điều hành, chỉ đạo của tỉnh, và các giao dịch điện tử.
- Phối hợp với các đơn vị ngoài tỉnh phát triển các
sản phẩm, giải pháp, quy trình, công nghệ đảm bảo an toàn thông tin số. Ưu tiên
phát triển các sản phẩm, giải pháp phần mềm sử dụng mã nguồn mở, ban hành các
quy trình về an toàn thông tin số theo những tiêu chuẩn quy định của Nhà nước đã ban hành.
4. Đào tạo, xây dựng nhân lực về an toàn thông
tin số
- Triển khai thành lập Bộ phận ứng cứu sự cố máy
tính (CSIRT) trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đảm bảo 100% các đơn vị có bộ phận chuyên trách
và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
được đào tạo cơ bản về an toàn an ninh thông tin.
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách an ninh, an toàn
hệ thống của tỉnh và các đơn vị được đào tạo và cấp chứng chỉ theo chuẩn quốc tế
về an ninh mạng và bảo mật máy tính.
III. GIẢI PHÁP
1. Về tài chính
- Bố trí kinh phí ngân sách tỉnh và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác để: đảm bảo an toàn thông tin số cho các hệ thống thông tin
quan trọng của tỉnh; đầu tư các sản phẩm về an ninh, an toàn hệ thống dùng
chung cho toàn tỉnh; triển khai hoặc nâng cấp hệ thống theo các mô hình điểm để
nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn hỗ
trợ của Trung ương và các dự án tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là các dự án
liên quan đến chính phủ điện tử, an toàn bảo mật.
- Đối với việc bảo đảm an ninh thông tin cho các
doanh nghiệp, các tổ chức khác, sử dụng
nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp và người dân.
2. Về triển khai
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng cho tổ chức, người
dân trên địa bàn tỉnh hiểu rõ về an toàn thông tin số. Phổ cập, nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước, trước hết là lãnh
đạo các cấp, các ngành về vai trò, vị trí và trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan đơn vị, đảm bảo an toàn thông tin số trong các hoạt động của đơn vị mình.
- Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức trong và
ngoài nước trong việc bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, thiết lập mạng
lưới theo dõi và cảnh báo sớm, điều phối ngăn chặn các cuộc tấn công.
- Phối hợp giữa các đơn vị tư vấn, chuyên gia an
toàn thông tin số tiến hành thường xuyên rà quét các lỗ hổng trong hệ thống
thông tin quan trọng của tỉnh, sẵn sàng ứng phó với những sự cố liên quan tới mất
an toàn thông tin số.
- Thành lập Bộ phận ứng cứu sự cố máy tính nhằm ứng
cứu sự cố máy tính của tỉnh và bộ phận này liên kết với các trung tâm của các tỉnh,
thành khác thành một mạng Iưới trên toàn
quốc nhằm phối hợp, ứng phó kịp thời khi xảy ra các sự cố mất an toàn thông tin
số.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị, kiện toàn, củng cố,
giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị hữu quan hiện có; xây dựng cơ chế, tạo điều
kiện cho các Trung tâm công nghệ thông tin
của các trường đại học, cao đẳng, của các hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp
công nghệ thông tin trên địa bàn tham gia
cung cấp dịch vụ và bảo đảm kỹ thuật về
an toàn và bảo mật.
3. Về tổ chức thực hiện
- Rà soát, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về an
toàn thông tin số từ các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong đó chú trọng nâng cao năng lực
các cơ quan quản lý chuyên trách về an toàn thông tin số. Tăng cường các hoạt động
dự báo, kiểm soát, phát hiện tấn công, cảnh
báo sớm, ngăn chặn kịp thời và khắc phục sự cố khi có các cuộc tấn công. Tổ chức
đánh giá định kỳ và công bố các báo cáo hàng năm về
năng lực đảm bảo an toàn thông tin số đối với các hệ
thống thông tin quan trọng của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành tỉnh các huyện, thành phố có
trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, phù hợp với kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin và bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin số tại đơn vị mình.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế và chính sách của Nhà nước, tạo
môi trường thuận lợi để đảm bảo an toàn thông tin số, đáp ứng các yêu cầu về hội
nhập toàn diện kinh tế quốc tế, thúc đẩy
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách
CNTT ở các cấp.
- Nghiên cứu về thể chế, cơ chế, giải pháp mới phù
hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh để thực hiện có hiệu quả an toàn thông
tin số tại các cơ quan, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh dự kiến triển khai các dự án, nhiệm vụ
năm 2014, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp trong kế hoạch khoảng: 6.000.000.000 đồng
(Bằng chữ: Sáu tỷ đồng chẵn).
(Phụ lục kèm
theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, cân đối mức ngân sách bố trí cho kế
hoạch hàng năm; tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và nước ngoài
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh, trình UBND
tỉnh phê duyệt. Điều phối triển khai thực hiện kế hoạch, ưu tiên các dự án về
an toàn bảo mật tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động nghiên cứu phát triển các biện
pháp và ứng dụng đảm bảo an toàn thông tin số trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện tốt Kế hoạch này, cụ thể như:
2.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Cân đối và đưa vào kế hoạch của tỉnh các kế hoạch
5 năm và hàng năm về ứng dụng công nghệ thông
tin, các dự án về an toàn bảo mật mạng máy tính, thông tin số.
- Tranh thủ các nguồn vốn từ trung ương và tài trợ
của nước ngoài cho các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, đặc biệt là các dự án về đảm bảo an toàn thông tin số trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Sở Tài chính
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho các đề án, dự án an
toàn an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn các đơn vị bố trí kinh phí cho ứng dụng
công nghệ thông tin, an toàn bảo mật theo
kế hoạch của tỉnh.
2.3. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố Cà Mau
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
có hiệu quả kế hoạch này và đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, của ngành và của từng huyện, thành
phố.
Trên đây là Kế hoạch
đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau năm
2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Đ/c Nguyễn Tiến Hải, PCTUBND tỉnh (B/cáo)
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, PKHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Võ Quốc Việt
|